Đề tài Học thuyết hình thái kinh tế - Xã hội và vận dụng vào việc phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta
+ Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên quan hệ sản xuất ấy.
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Học thuyết hình thái kinh tế - Xã hội và vận dụng vào việc phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_tai_hoc_thuyet_hinh_thai_kinh_te_xa_hoi_va_van_dung_vao_v.doc
Nội dung text: Đề tài Học thuyết hình thái kinh tế - Xã hội và vận dụng vào việc phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta
- Tiểu luận triết học - Trình độ tổ chức lao động xã hội . - Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất. - Kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người. - Trình độ phân công lao động. Quan hệ sản xuất được hình thành biến đổi, phát triển được quyết định bởi lực lượng sản xuất. - Trong quá trình sản xuất cùng với sự biến đổi và phát triển của công cụ lao động thì kinh nghiệm sản xuất, kỹ năng sản xuất, kiến thức khoa học của con người cũng tiến bộ. Lực lượng sản xuất trở thành yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất. Còn quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định, có khuynh hướng lạc hậu hơn sự phát triển của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất là nội dung của phương thức sản xuất còn quan hệ sản xuất là hình thức sh của nó. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định hình thức, hình thức phụ thuộc vào nội dung, nội dung thay đổi trước, sau đó hình thức mới biến đổi theo. - Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất cũng hình thành và biến đổi cho phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp đó là động lực làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ. Nhưng lực lượng sản xuất thường phát triển nhanh, còn quan hệ sản xuất có xu hướng tương đối ổn định. Khi lực lượng sản xuất đã phát triển lên một trình độ mới, quan hệ sản xuất không còn phù hợp với nó nữa, sẽ trở thành chướng ngại đối với sự phát triển của nó, sẽ nảy sinh mẫu thuẫn gay gắt giữa hai mặt của phương thức sản xuất. Sự phát triển khách quan đó tất yếu dẫn đến việc xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế bằng một kiểu quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ mới của lực lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. 11
- Tiểu luận triết học - Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản của sự phát triển của xã hội loài người.Sự tác động của nó trong lịch sử làm cho xã hội chuyển từ hình thái kinh tế- xã hội thấp lên hình thái kinh tế - xã hội khác cao hơn. + Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất : - Sự hình thành, biến đổi , phát triển của quan hệ sản xuất phụ thuộc vào tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Nhưng quan hệ sản xuất là hình thức xã hội mà lực lượng sản xuất dựa vào đó để phát triển, nó tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. - Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất trở thành động lục cơ bản thúc đẩy, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại quan hệ sản xuất lỗi thời không còn phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, bộc lộ mâu thuẫn gay gắt với lực lượng sản xuất thì trở thành " xiềng xích trói buộc" kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Song nó chỉ là tạm thời, theo tính tất yếu khách quan, cuối cùng nó sẽ bị thay thế bằng kiểu quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ của lượng sản xuất . - Sở dĩ quan hệ sản xuất có thể tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lượng sản xuất ( thúc đẩy hoặc kìm hãm ) vì nó quy định mục đích của sản xuất, quy định tổ chức hệ thống quản lý sản xuất và quản lý xã hội; quy định phương thức phân phối và phần của cải ít nhiều mà người lao động được hưởng . Mỗi kiểu quan hệ sản xuất là một hệ thống chỉnh thể hữu cơ gồm cả ba mặt : quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối. Chỉ trong chỉnh thể đó quan hệ sản xuất mới trở thành động lực thúc đẩy con người hành động nhằm phát triển sản xuất. + Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất là quy luật chung nhất của sự phát triển xã hội. Quy luật này đưa 12
- Tiểu luận triết học loài người trải qua các phương thức sản xuất: công xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và phương thức cộng sản tương lai. + Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất là quy luật vận động, phát triển của xã hội qua sự thay thế kế tiếp nhau từ thấp lên cao của các phương thức sản xuất. - Sự khủng hoảng và sụp đổ của nhiều nước XHCN hiện nay có nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân cơ bản là không nhận thức và vận dụng đúng các quy luật xã hội, trong đó có những quy luật cơ bản ở trên. - Từ lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất nó có quan hệ chặt chẽ gắn bó với nhau, luôn tồn tại song song và không thể tách rời nhau được. Từ đây nó sẽ hình thành nên tổng thể của nền sản xuất và đời sống cộng đồng sẽ hình thành nên kiến trúc thượng tầng của xã hội. 3. Các hình thức đổi mới ở Việt Nam + Muốn xây dựng hình thái kinh tế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thì phải coi thực hiện công cuộc đổi mới là quá trình vừa làm việc vừa học tập vừa rút kinh nghiệm bởi vì chưa bao giờ có sẵn một mô hình để căn cứ vào đó mà chủ động vạch ra một chương trình đổi mới cụ thể, chi tiết trên từng lĩnh vực. - Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng và quản lý nhà nước. Ngày nay chỉ có phát huy sức mạnh làm chủ của nhân dân mới có thể chống tiêu cực , chống suy thoái, chống tham nhũng có hiệu quả nhằm củng cố Đảng làm trong sạch bộ máy nhà nước lành mạnh hoá các quan hệ xã hội. - Xây dựng nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, từng bước kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể sẽ chiếm ưu thế về năng suất chất lượng hiệu quả qua đó giữ vị trí chi phối. 13
- Tiểu luận triết học - Tiếp tục thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại tạo ra năng suất lao động xã hội cao . - Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả. - Phát triển nền giáo dục, đào tạo, nâng cao trình độ mọi mặt,sử dụng nhân lực một cách đầy đủ, hiệu quả với những chính sách đãi ngộ thoả đáng, tạo môi trường môi trường cho hoạt động tự do sáng tạo cho mọi sáng kiến cá nhân, khai thác triệt để yếu tố con người vì con người. + Xâydựng kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Đảng đã khẳng định lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin là kim chỉ nam cho hành động và nêu cao tư tưởng Hồ Chí Minh. Ta phải xây dựng hệ thống chính trị - xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân, do đội tiên phong của nó là Đảng cộng sản lãnh đạo, đảm bảo cho nhân dân là người chủ thực sự của xã hội. Toàn bộ quyền lực xã hội thuộc về nhân dân, thực hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo phát huy mọi khả năng sáng tạo, tính tích cực chủ động của của mọi cá nhân mọi tầng lớp xã hội trong công cuộc phát triển kinh tế và văn hoá, phục vụ ngày càng tốt hơn đời sống của nhân dân. + Các tổ chức, thiết chế, các lực lượng xã hội tham gia vào hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa cùng các mối quan hệ qua lại giưã chúng với nhau do cùng một mục tiêu chung, lợi ích chung tạo nên sự hoạt động cùng chiều phối hợp đoàn kết và hợp tác, tạo thành một lực lượng chung hướng tới mục tiêu xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý kinh tế- xã hội và mọi lĩnh vực hoạt động khác. 14
- Tiểu luận triết học + Các tổ chức, bộ máy tạo thành hệ thống chính trị xã hội không tồn tại như một mục đích tự thân mà vì phục vụ con người, thực hiện cho được lợi ích và quyền lực của nhân dân lao động . + Khái quát lại , xây dựng hình thái kinh tế - xã hội chủ nghĩa ở nước ta là xâydựng một hệ thống quan hệ xã hội theo yêu cầu phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất hiện đại. Xây dựng một hệ thống chính trị lfam chủ của nhân dân lao động hoạt động theo nguyên tắc tất cả từ con người và vì con người. + Tất cả các vấn đề trên đều có ý nghĩa quan trọng để xây dựng hình thái kinh tế- xã hội ở nước ta. Từ lực lượng sản xuất đến quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng đều có hướng phát triển riêng của nó với quy mô và kết quả thu được sao cho tốt nhất để đưa nền kinh tế nước ta ngày một phát triển xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. 15
- Tiểu luận triết học KẾT LUẬN Học thuyết hình thái kinh tế xã hội là nền tảng chính của mọi quốc gia trên thế giới vì nó chính là nền tảng kinh tế - xã hội của mọi nước, mà trong đó những yếu tố để hình thành nên hình thái kinh tế - xã hội bao gồm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng, sinh hoạt, văn hoá xã hội là nhân tố chính của hình thái kinh tế xã hội . Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của loài người của năng lực thực tiễn của con người. Lực lượng sản xuất làm ra tư liệu sản xuất cho xã hội, từ lực lượng sản xuất này sẽ nảy sinh ra quan hệ sản xuất là quan lệ giữa người và người trong quá trình sản xuất, và cũng thuộc lĩnh vực đời sống vật chất của xã hội, tư liệu lao động là xương cốt bắp thịt của sản xuất, trong quá trình lao động thì công cụ lao động luôn được cải tiến. Trong các quy luật khách quan chi phối sự vận động phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội thì quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất có vai trò quyết định nhất. Từ lực lượng sản xuất sẽ hình thành nên một tổng thể đó là kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định và đều có đặc điểm riêng, có quy luật phát triển riêng nhưng không tồn tại tác rời nhau mà liên hệ tác động qua lại lẫn nhau và nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh cơ sở hạ tầng. Vậy xây dựng hình thái kinh tế xã hội ở Việt Nam thì nhất thiết các yếu tố lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng, sinh hoạt, văn hoá không thể thiếu một yếu tố nào được mà nó phải gắn bó, liên kết cùng nhau trên con đường phát triển của đất nước.Biết tìm ra những phương pháp có hiệu quả phù hợp với đất nước như xây dựng nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, xây dựng hệ thống chính trị theo nguyên tắc nhân dân lao động, mở rộng giao lưu quốc tế sẽ làm cho hình thái kinh tế nước ta phát triển hơn. Chính những điều đó sẽ có ý nghĩa rất tốt đối với các mặt trong tổng thể hình thái kinh tế xã hội của nước ta. Nó sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế lực lượng lao động sẽ có việc làm và không bị dư thừa, đời sống văn minh lịch sự, thu nhập quốc dân tăng thì tổng thể hình thái kinh tế - xã hội của nước ta sẽ phát triển, nó sẽ thúc đẩy 16
- Tiểu luận triết học nền kinh tế của nước ta đi lên. Muốn vậy nước ta phải thực hiện tốt đườnglối đổi mới toàn diện mà Đảng đã đề ra. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình triết học Mác - Lê nin ( NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội) 2. Triết học Mác - Lê nin ( NXB giáo dục) 3.Tài liệu học tập Lí luận chính trị phổ thông tập II ( NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội) 4. Văn kiện Đại hôị đại biểu toàn quốc lần thứ VII (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội) 5. Văn kiện Đại hôị đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội). 6.Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương (Khoá VII), Hà Nội , 1994 17