Đề cương ôn tập môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

Câu 1:Tác động của chính sách thống trị thuộc địa của thực dân pháp đvới sự biến đổi xã hội, giai cấp và mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX?
Câu 2: Hội Nghị Thành Lập Đảng 1930
pdf 16 trang Khánh Bằng 30/12/2023 1420
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_mon_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_vi.pdf

Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

  1. Yêu cầu: - Nâng cao đáng kể năng lực cho các cơ quan có liên quan cũng như thay đổi cơ bản về quản lý và tổ chức, đầu tư đáng kể cho nguồn nhân lực, hợp lý hóa công tác tổ chức thương mại và phân bổ ngân sách. Nếu không, sẽ phát sinh hai vấn đề: + Thứ nhất, Việt Nam không thể thực hiện các nghĩa vụ WTO của mình. + Thứ hai, Việt Nam không thể tận dụng được hết các cơ hội khi gia nhập WTO, Câu 9 :Nhận thức và chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội thời kì đổi mới? 1. Quá trình đổi mới nhận thức về các vấn đề XH - ĐH VI: lần đầu tiên trình bày phương hướng, nhiệm vụ chính sách XH thể hiện quan điểm về sự thống nhất giữa chính sách kinh tế và chính sách XH, khắc phục coi nhẹ chính sách XH, tức là coi nhẹ yếu tố con người - ĐH VII: bổ sung quan niệm + Mục tiêu của chính sách XH thống nhất với mục tiêu phát triển, đều nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người và vì con người + Phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện các chính sách XH, đồng thời thực các CSXH là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - ĐH VIII: chủ trương về hệ thống chính sách XH phải được hoạch định theo những quan điểm sau: + Gắn tăng trưởng kinh tế với CBXH ngay trong từng bước đi và trong giai đoạn phát triển + Thực hiện nhiều hình thức phân phối + Khuyến khích làm giàu hợp pháp tích cực xoá đói giảm nghèo + Các vấn đề XH đều được theo tinh thần xã hội hoá - ĐH IX: Đảng giải quyết các vấn đề XH phải hướng vào phát triển kinh tế và lành mạnh hoá XH thực hiện công bằng và phân phối binh đẳng trong quan hệ XH khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp - ĐH X:chủ trương kết hợp mục tiêu kinh tế với các mục tiêu XH trong cả nước,từng đơn vị, địa phương - Hội nghị TW4 khoá X (1-2007): phải giải quyết tốt các vấn đề XH nảy sinh trong qúa trình thực thi các cam kết với WTO
  2. - CP đầu năm 2008: trong chiến lược chống lạm phát đã chủ trương mở rộng các chính sách an sinh XH 2. Quan điểm về giải quyết các vấn đề XH - Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu XH + Kết hợp để giải quyết các vấn đề XH ngay từ khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế + Kết hợp để lường trước được tác động và hậu quả XH có thể xảy ra do mục tiêu phát triển kinh tế để chủ động xử lý + Kết hợp để tạo được sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách XH và chính sách khinh tế - Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưỏng kinh tế với tiến bộ, CBXH trong từng bước và từng chính sách phát triển + Nhiệm vụ gắn kết này không dừng lại như một khẩu hiệu,một lời khuyến nghị mà phải được pháp chế hoá thành các thể chế có sức cưỡng chế, buộc các chủ thể phải thực hiện + Chúng ta hiện đang thiếu các thể chế này - Chính sách XH được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ + Xoá bỏ quan điểm bao cấp, cào bằng, cơ chế xin cho trong chính sách XH + Thực hiện yêu cầu CBXH và tiến bộ XH trong chính sách XH - Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực XH + Quan điểm này khẳng định mục tiêu cuối cùng và cao nhất của sự phát triển không phải là số lượng tăng trưởng mà là vì con người, vì một XH công bằng dân chủ văn minh + Phát triển theo quan điểm này là phát triển bền vững 3. Chủ trương giải quyết các vấn đề XH - Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xoá đói, giảm nghèo, làm giàu theo pháp luật và không quay lưng lại XH - Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập chăm sóc sức khẻo cộng đồng + Xây dưng hệ thống an sinh XH đa dạng
  3. + Đa dạng hoá các loại hình cứu trợ XH - Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả - Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi - Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch ho á gia đình + Đảm bảo bình đẳng giới + Chống nạn bạo hành trong quan hệ gia đình - Chú trọng các chính sách ưu đãi XH - Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng Câu 10: Những biện pháp khắc phục khó khăn sau tháng 8/1945. 1. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính : a. Xây dựng chính quyền cách mạng : *Chính trị : - Ngày 06/01/1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu bầu Quốc hội. - Ngày 02/03/1946, Quốc hội thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, lập ra Ban dự thào Hiến pháp. - Ngày 09/11/1946: Ban hành Hiến pháp đầu tiên. - Các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ bầu cử hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. *Quân sự : - Lực lượng vũ trang được xây dựng. - Việt Nam giải phóng quân đổi thành Vệ quốc đoàn (9/1945), rồi Quân đội quốc gia Việt Nam (22/ 5/1946). Cuối năm 1945, lực lương dân quân tự vệ tăng lên hàng chục vạn người. b. Giải quyết nạn đói *Biện pháp cấp thời: - Hồ Chủ tịch kêu gọi “nhường cơm sẻ áo”, lập “ Hũ gạo cứu đói”, tổ chức “Ngày đồng tâm”. - Quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước, nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ, không dùng gạo, ngô, khoai, sắn để nấu rượu.
  4. *Biện pháp lâu dài : - Tăng gia sản xuất “Tấc đất tấc vàng”, “ Không một tấc đất bỏ hoang”. - Bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý. - Giảm tô, thuế ruộng đất 25 %, chia lại ruộng đất công. ==>Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi. c. Giải quyết nạn dốt : - Ngày 8/ 9/1945, Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhândân xóa nạn mù chữ. Đến ngày 8/9/1946, trên toàn quốc gần 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người . - Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ. d. Giải quyết khó khăn về tài chính : - Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước qua “Quỹ độc lập” và “Tuần lễ vàng”, thu được 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”. - Ngày 31/01 /1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam. - Ngày 23/11/1946. Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước. 2. Đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng : a. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở miền Nam : - Ngày 02/09/1945, nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn tổ chức mít tinh chào mừng “ngày độc lập”, Pháp xả súng vào đám đông là nhiều người chết và bị thương. - Đêm 22 rạng sáng 23/09/1945, được sự giúp đỡ của quân Anh, Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộvà cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, xâm lược nước ta lần thứ hai . - Quân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên chiến đấu chống quân xâm lược, bao vây Pháp trong thành phố. Từ 5/10/1945, Pháp phá vòng vây Sài Gòn - Chợ Lớn, mở rộng đánh chiếm Nam Bộ và Nam Trung Bộ. - Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch lãnh đạo cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam Trung bộ kháng chiến: huy động các “đoàn quân Nam tiến” sát cánh cùng nhân dân Nam Trung Bộ chiến đấu; tổ chức quyên góp giúp nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến. b. Đấu tranh với Trung hoa Quốc dân Đảng và bọn phản cách mạng ở miền Bắc : *Đối với quân Trung Hoa Quốc dân đảng.
  5. - Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Quốc dân đảng. - Quốc hội khóa I đồng ý: + Cho tay sai Tưởng 70 ghế trong Quốc hội cùng 4 ghế Bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp, cho Nguyễn Hải Thần (lãnh tụ Việt Cách) giữ chức Phó Chủ tịch nước. +Kinh tế:cung cấp một phần lương thực thực phẩm, phương tiện giao thông vận tải, nhận tiêu tiền Trung Quốc. *Đối với các tổ chức phản cách mạng, tay sai: ta kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của chúng, ban hành một số sắc lệnh trấn áp bọn phản cách mạng. *Ý nghĩa: hạn chế mức thấp nhất các hoạt động chống phá của Trung Hoa Quốc dân đảng và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng . c. Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Quốc dân đảng ra khỏi nước ta : + Nguyên nhân việc ta hòa hoãn với thực dân Pháp (Hoàn cảnh ký kết Hiệp định Sơ bộ Việt - Pháp 06/03/1946) : - Ngày 28/2/1946, Pháp và Trung Hoa Quốc dân đảng ký Hiệp ước Hoa - Pháp, theo đó Pháp nhượng một số quyền lợi kinh tế, chính trị cho Trung Hoa để thay quân Trung Hoa gải giáp quân Nhật ở Bắc Kỳ. - Hiệp ước Hoa - Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, hoặc hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù. - Đảng quyết định chọn con đường hòa hoãn với Pháp, ký Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946. + Nội dung Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 · Pháp công nhận nước Việt Nam là quốc gia tự do, có Chính phủ, nghị viện, quân đội, tài chính riêng và là thành viên của Liên bang Đông Dương trong khối Liên hiệp Pháp . · Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp giải giáp quân Nhật ở miền Bắc · Hai bên ngừng xung đột ở miền Nam, tạo thuận lợi đi đến đàm phán chính thức . + Ý nghĩa : - Ta tránh được việc phải đương đầu cùng lúc với nhiều kẻ thù, đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Quốc dân đảng và tay sai ra khỏi nước ta. - Có thêm thời gian hòa bình để củng cố, chuẩn bị mọi mặt cho kháng chiến lâu dài chống Pháp. + Tạm ước Việt - Pháp ngày 14 /9/1946
  6. - Sau hiệp định Sơ bộ, Pháp tăng cường các hoạt động khiêu khích, chống phá ta, quan hệ Việt - Pháp căng thẳng, có nguy cơ xảy ra chiến tranh. - Hồ Chủ tịch ký với Pháp Tạm ước 14/09/1946, nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa, tạo điều kiện cho ta có thêm thời gian xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp lâu dài. *Ý nghĩa của những biện pháp trên đối với cuộc kháng chiến chống Pháp : - Đề ra chủ chủ trương sáng suốt, tài tình (cứng rắn về nguyên tắt, mềm dẻo về phương pháp, biết lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù, không cho chúng tập trung lực lượng chống ta ) đưa nước ta vượt qua mọi khó khăn, chuẩn bị sẵn sàng bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp. - Xây dựng và củng cố được chính quyền cách mạng từ trung ương đến địa phương – lực lượng chỉ đạo kháng chiến sau này. - Xây dựng và củng cố được lực lượng kháng chiến (vệ quốc đoàn, dân quân, tự vệ). - Xây dựng được cơ sở kinh tế - xã hội phục vụ kháng chiến. - Thắt chặt hơn nữa khối đoàn kết - kiến quốc. - Củng cố thêm niềm tin của nhân dân đối với chính quyền cách mạng.