Bài giảng Triết học Mác - Lenin - Chương II: Phép biện chứng duy vật

Phép biện chứng: là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn.
ppt 151 trang Khánh Bằng 29/12/2023 3800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Triết học Mác - Lenin - Chương II: Phép biện chứng duy vật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_triet_hoc_mac_lenin_chuong_ii_phep_bien_chung_duy.ppt

Nội dung text: Bài giảng Triết học Mác - Lenin - Chương II: Phép biện chứng duy vật

  1. - Phép BCDV xây dựng trên cơ sở: + Kế thừa lịch sử phép BC mà trực tiếp là phép BC cổ điển Đức. + Khái quát những thành tựu khoa học, mà đặc biệt là trình độ phát triển của các khoa học tự nhiên hiện đại từ thế kỷ 19 đến nay; + Khái quát thực tiễn lịch sử mà đặc biệt là thực tiễn của xã hội đương đại; thực tiễn phát triển của PTSX TBCN và thực tiễn cách mạng của GCVS. + Đứng trên lập trường duy vật khoa học.
  2.  Trong phép BCDV của chủ nghĩa Mác – Lênin có sự thống nhất giữa nội dung TGQ duy vật và PPL biện chứng, do đó nó không dừng lại ở sự giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.
  3. CHUYỂN HOÁ TỪ NHỮNG CÁI RIÊNG - CÁI CHUNG THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG NGUYÊN LÝ THÀNH NHỮNG THAY ĐỔI VỀ MỐI LIÊN HỆ VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI PHỔ BIẾN NGUYÊN NHÂN - KẾT QUẢ TẤT NHIÊN - NGẪU NHIÊN THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP NGUYÊN LÝ VỀ SỰ NỘI DUNG – HÌNH THỨC PHÁT TRIỂN BẢN CHẤT - HIỆN TƯỢNG PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH KHẢ NĂNG - HIỆN THỰC
  4. HAI NGUYÊN LÝ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
  5. - Nội dung: không có 1 sự vật, hiện tượng nào tồn tại cô lập, tách rời ra khỏi những sự vật, hiện tượng khác mà chúng luôn nằm trong mối liên hệ với nhau, góp phần quy định sự tồn tại và phát triển của nhau.
  6.  Mối liên hệ là sự tác động qua lại lẫn nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc nhau, góp phần quy định sự tồn tại và phát triển của nhau. Tính ảnh hưởng nhau Tính chuyển hóa SỰ THỐNG NHẤT Tính quy định
  7. Mối liên hệ phổ biến là dùng để chỉ các MLH tồn tại nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới: - Các mặt đối lập. - Lượng - chất. - Phủ định của phủ định. - Cái chung – cái riêng. - Bản chất - hiện tượng  Các sự vật, hiện tượng vừa có tính đặc thù vừa có MLH phổ biến.
  8. ĐA KHÁCH PHỔ DẠNG, QUAN BIẾN PHONG PHÚ - Tính khách quan: bản thân các mối liên hệ ở ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
  9. - Tính phổ biến: Sự vật nào cũng có mối liên hệ, không gian nào cũng có mối liên hệ, thời gian nào cũng có mối liên hệ. - Tính đa dạng, phong phú: sự vật khác nhau thì mối liên hệ khác nhau, không gian khác nhau thì mối liên hệ khác nhau, thời gian khác nhau thì mối liên hệ khác nhau.
  10.  Nếu các mối liên hệ mang tính khách quan, tính phổ biến và các mối liên hệ góp phần quy định sự tồn tại và phát triển của các sự vật thì trong cuộc sống của mình con người phải tôn trọng quan điểm toàn diện.  Đồng thời phải chống lại quan điểm phiến diện.
  11.  Nếu các mối liên hệ mang tính đa dạng thì trong cuộc sống của mình con người phải tôn trọng quan điểm lịch sử cụ thể. Nghĩa là nhận thức đối tượng nào đó phải đặt nó vào đúng mối liên hệ của nó, đúng không gian của nó, đúng thời gian của nó và phải khắc phục và tránh quan điểm siêu hình, phiến diện, chống lại quan điểm chiết trung, ngụy biện.
  12. - Nội dung: mọi sự vật ở trạng thái động nằm trong khuynh hướng chung là phát triển.
  13. - Động: là trạng thái biến đổi, nhưng có thể theo nhiều hướng - Phát triển cũng là trạng thái động nhưng đã được xác định về hướng. Hướng đi là từ chưa hoàn thiện đến hoàn hiện.
  14.  Quan điểm siêu hình. Tăng trưởng Tăng dân số Quan điểm siêu hình xem phát triển chỉ là sự tăng hay giảm về lượng, không có sự thay đổi về chất.
  15.  Quan điểm biện chứng Phát triển của kỹ thuật và ứng dụng Phát triển là một quá trình từ thấp đến cao. Quá trình đó diễn ra dần dần và nhảy vọt, cái mới ra đời thay thế cho cái cũ Khoảng Cuối TK XX Hàng vạn năm 400 năm
  16. Không phát triển Bế tắc Phát triển Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà là đường quanh co, phức tạp được biểu diễn bằng hình xoáy ốc đi lên.
  17. ĐA KHÁCH PHỔ DẠNG, QUAN BIẾN PHONG PHÚ
  18. - Mọi sự vật luôn nằm trong trạng thái động, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển, vì vậy, khi xem xét sự vật ta luôn luôn xem nó nằm trong một quá trình, tức tôn trọng quan điểm phát triển. - Không định kiến, thành kiến, chống tư tưởng bảo thủ, lạc hậu, tạo sự lạc quan, niềm tin vào tương lai.
  19. - Quan điểm toàn diện. - Quan điểm lịch sử - cụ thể. - Quan điểm phát triển.
  20. CÁI RIÊNG VÀ NGUYÊN NHÂN CÁI CHUNG VÀ KẾT QUẢ NỘI DUNG NHỮNG CẶP VÀ PHẠM TRÙ HÌNH THỨC CƠ BẢN CỦA PHÉP TẤT NHIÊN BIỆN CHỨNG VÀ DUY VẬT NGẪU NHIÊN BẢN CHẤT VÀ KHẢ NĂNG HIỆN TƯỢNG VÀ HIỆN THỰC
  21. Là dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định. Ví dụ: Sinh viên trường PVNHPY là cái riêng so với sinh viên các trường ĐH khác.
  22. Là để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, những quan hệ tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng. Ví dụ: sinh viên của các trường khối công lập là cái chung.
  23. Là những đặc tính, những tính chất, chỉ tồn tại ở một sự vật, một hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác. Ví dụ: Thủ đô Hà Nội là một cái riêng, ngoài các đặc điểm chung giống các TP khác của VN, còn có những nét riêng như: Hồ Gươm, Phố Cổ, văn hóa truyền thống mà chỉ Hà Nội mới có.
  24.  Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. cái chung, không tồn tại Cái riêng, tồn tại
  25.  Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Ví dụ: Cá nhân không thể tồn tại tách ra khỏi tập thể
  26.  Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ phận, nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng. TÝnh chÊt phæ biÕn cña Sù Sèng (C¸i chung) kh«ng tån t¹i ngoµi nh­ng hinh th¸i tån t¹i cô thÓ (C¸i Riiªng) cña nã ; mçi loµi cô thÓ (mçi C¸i Riªng) ngoµi C¸i Chung (TÝnh chÊt chung cña sù sèng) cßn cã nh­ng ®Æc tÝnh riªng cã cña chóng (C¸i ®¬n nhÊt).
  27.  Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật. CÁI ĐƠN NHẤT CÁI CHUNG Tõ mét lo¹i gièng míi ®­îc t¹o ra trong phßng thÝ nghiÖm (C¸i ®¬n nhÊt), sau qu¸ trinh triÓn khai øng dông trong thùc tiÔn nã ®· trë thµnh c¸i phæ biÕn (C¸i chung); ng­îc l¹i, gièng lo¹i cò, tõ chç lµ c¸i phæ biÕn ®· dÇn dÇn kh«ng ®­îc sö dông ®· tõ c¸i chung trë thµnh c¸i ®¬n nhÊt trong thùc tiÔn ph¸t triÓn cña kü thuËt n«ng nghiÖp.
  28. “Bất cứ cái riêng (nào cũng) là cái chung. Bất cứ cái chung nào cũng là (một bộ phận, một khía cạnh, hay một bản chất) của cái riêng. Bất cứ cái chung nào cũng chỉ bao quát một cách đại khái tất cả mọi sự vật riêng lẻ. Bất cứ cái riêng nào cũng không gia nhập đầy đủ vào cái chung”.
  29.  Muốn nắm được cái chung thì cần phải xuất phát từ những cái riêng bởi cái chung không tồn tại trừu tượng ngoài những cái riêng. Mặc khác, cần cụ thể hoá cái chung trong mỗi hoàn cảnh và điều kiện cụ thể, khắc phục giáo điều, máy móc, siêu hình hoặc cục bộ.
  30. Tõ c¸c nguyªn lý chung cña Chñ nghÜa M¸c-Lªnin, Hå ChÝ Minh ®· vËn dông s¸ng t¹o c¸c nguyªn lý ®ã vµo hoµn c¶nh lÞch sö cô thÓ cña ViÖt Nam.
  31.  Vì trong điều kiện nhất định cái đơn nhất có thể biến thành cái chung và ngược lại, cho nên trong hoạt động thực tiễn cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho cái đơn nhất biến thành cái chung (có lợi); cái chung biến thành cái đơn nhất (bất lợi).
  32. Là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau, gây ra một sự biến đổi nhất định. Quá trình học tập Nhân cách phát triển Dùng để chỉ sự biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau. Quá trình học tập Nhân cách phát triển
  33.  Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, Kết quả xuất hiện sau nguyên nhân Trong hiện thực, mối liên hệ nhân quả biểu hiện rất phức tạp. Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả. Và một kết quả nhưng cũng có thể do nhiều nguyên nhân gây ra.
  34.  Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân. Kết quả do nguyên nhân sinh ra nhưng sau khi xuất hiện kết quả lại có ảnh hưởng trở lại đối với nguyên nhân. Sự ảnh hưởng đó diễn ra theo 2 hướng, một là cản trở, hai là thúc đẩy. NGUYÊN KẾT NHÂN QUẢ
  35.  Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Điều A Điều B (KQ) Điều C (KQ) (NN) kiện kiện B (NN) kiện C (NN) D (KQ) D (NN) Điều E . . . kiện
  36.  Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan nên cần phải tìm nguyên nhân của sự vật, hiện tượng dẫn đến kết quả trong thế giới hiện thực.  Vì một kết quả có rất nhiều nguyên nhân gây ra, nên phải phân loại được nguyên nhân và tìm ra đâu là nguyên nhân chủ yếu quyết định cho kết quả.
  37.  Vì một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, nên khi tiến hành việc gì phải lường trước được các kết quả có thể xảy ra nhằm hạn chế kết quả xấu.  Phát huy vai trò kết quả tác động tích cực tới nguyên nhân.
  38. Là cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của sự vật, hiện tượng quyết định, và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác. VD: Ném một vật lên cao thì nhất định rơi xuống. -> Đó là tất nhiên.
  39. Do nguyên nhân bên ngoài quyết định. do đó, nó có thể xuất hiện có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này, cũng có thể xuất hiện như thế khác. Ném 1 vật lên cao nó rơi xuống chỗ nào? Có thể chỗ này hay ở chỗ khác. -> Đó là ngẫu nhiên.
  40.  Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, đều có vai trò nhất định đối với sự phát triển của svht. Trong đó, tất nhiên đóng vai trò quyết định.Vì cái tất nhiên là cái nhất định sẽ xảy ra.  Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau. TẤT NHIÊN ÁNH SÁNG NHIỆT ĐỘ ĐỘ ẨM NGẪU NHIÊN
  41.  Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số cái ngẫu nhiên.  Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, là cái bổ sung cho cái tất nhiên.
  42.  Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính chất tương đối vì trong những điều kiện nhất định tất nhiên biến thành ngẫu nhiên và ngược lại. TẤT NGẪU NHIÊN NHIÊN X Y TẤT NGẪU NHIÊN NHIÊN Y Z
  43.  Trong hoạt động thực tiễn ta phải dựa vào cái tất nhiên. Tuy nhiên, không được bỏ qua cái ngẫu nhiên, không tách rời cái tất nhiên ra khỏi ngẫu nhiên.  Do cái ngẫu nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật. Cho nên, trong hoạt động thực tiễn, ngoài những phương án chính chúng ta phải có phương án dự phòng để chủ động khi cái ngẫu nhiên xảy ra.
  44.  Do cái ngẫu nhiên trong đk nhất định có thể chuyển hóa thành cái tất nhiên. Cho nên, trong nhận thức của hoạt động thực tiễn không được xem nhẹ cái ngẫu nhiên. Quan ®iÓm chiÕn l­îc cña chóng ta lµ kiªn ®Þnh con ®­êng x©y dùng chñ nghÜa x· héi - ®ã lµ xuÊt ph¸t tõ quy luËt ph¸t triÓn kh¸ch quan cña c¸c hinh th¸i kinh tÕ -x· héi, nh­ng mçi giai ®o¹n ph¶i cã s¸ch l­îc cô thÓ, phï hîp víi hoµn c¶nh kinh tÕ chÝnh trÞ x· héi kh«ng ngõng biÕn ®æi trong n­íc vµ quèc tÕ.
  45. Là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên svht. Là phương thức tồn tại và PT của sự vật, là hệ thống các MLH tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó. Có hình thức bên ngoài và hình thức bên trong.
  46.  Nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất. SỰ VẬT, HIỆN TƯỢNG NỘI DUNG HÌNH THỨC
  47.  Nội dung và hình thức không phải bao giờ cũng phù hợp với nhau. Cùng 1 nội dung có thể có nhiều hình thức và cũng có nhiều hình thức mà chỉ có 1 nội dung. HT A1 ND B1 HT A2 ND B2 NỘI HÌNH DUNG THỨC B ND B3 A HT A3 ND Bn HT An
  48.  So với hình thức thì nội dung giữ vai trò quyết định. Khuynh hướng chủ đạo của nội dung là biến đổi, còn hình thức là mặt tương đối bền vững của sự vật. -> Vì vậy sự biến đổi của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ nội dung và hình thức cũng biến đổi nhưng chậm hơn. Nội dung buộc hình thức phải thay đổi.  Hình thức do nội dung quyết định nhưng hình thức cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung.
  49.  Nếu nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau thì trong hoạt động thực tiễn cần tránh sự tách rời giữa nội dung và hình thức hoặc tuyệt đối hóa 1 trong 2 mặt.  Cùng một nội dung, trong tình hình phát triển có nhiều hình thức và ngược lại. Vì vậy trong thực tiễn cải tạo xã hội, phải biết sử dụng mọi hình thức có thể có để phục vụ cho những nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn cách mạng.
  50.  Vì nội dung quyết định hình thức nên khi xem xét sự vật ta cần căn cứ vào nội dung. Muốn thay đổi sự vật, hiện tượng thì trước hết phải căn cứ vào nội dung. Đồng thời phải thấy vai trò của hình thức đối với nội dung. Cần phải tạo ra sự phù hợp của hình thức với nội dung, mặt khác cũng cần phải thực hiện những thay đổi với những hình thức không còn phù hợp với nội dung, cản trở sự phát triển của nội dung.
  51. Là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên trong, quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó. Là cái biểu hiện bên ngoài của bản chất.
  52.  Bản chất và hiện tượng thống nhất với nhau. Không có bản chất nào tồn tại thuần túy, mà nó phải bộc lộ thông qua hiện tượng, ngược lại, bất cứ hiện tượng nào cũng là biểu hiện của một bản chất nhất định. “ Bản chất hiện ra. Hiện tượng mang tính bản chất”.
  53.  Bản chất và hiện tượng mâu thuẫn nhau. Đây là mâu thuẫn biện chứng. Vì bản chất – hiện tượng thống nhất với nhau, về căn bản là phù hợp nhau, nhưng không bao giờ phù hợp nhau hoàn toàn. Mác – Ăngghen: Nếu bản chất và hiện tượng phù hợp (sát nhập) thì mọi khoa học hóa ra thừa.
  54.  Bản chất không tồn tại thuần túy mà tồn tại trong sự vật và biểu hiện qua hiện tượng, vì vậy muốn nhận thức bản chất sự vật phải xuất phát từ hiện tượng, quá trình thực tế.  Do bản chất của sự vật không phải lúc nào cũng biểu hiện đầy đủ ngoài hiện tượng, cho nên để hiểu được sự vật không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà phải đi sâu vào bản chất.
  55.  Bản chất là cái bên trong, cái quyết định, tương đối ổn định; hiện tượng là cái bên ngoài, không ổn định. Vì vậy trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào bản chất để xác định phương hướng hoạt động, không dựa vào hiện tượng.  Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng là sự thống nhất của các mặt đối lập. Do đó chúng ta cần phân tích hiện tượng một cách chặt chẽ, loại bỏ những giả tượng để nhận thức bản chất của sự vật.
  56. Là cái hiện chưa có, chưa tới nhưng sẽ tới, sẽ có khi có các điều kiện thích hợp. Là tất cả những gì đang có, đang tồn tại.
  57.  Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau, luôn chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
  58.  Quá trình vận động và phát triển là quá trình biến đổi khả năng thành hiện thực. VẬNVẬN ĐỘNGĐỘNG KHẢ NĂNG HIỆN THỰC PHÁTPHÁT TRIỂNTRIỂN
  59.  Trong những điều kiện nhất định, ở mỗi svht có thể tồn tại một hoặc nhiều khả năng: khả năng thực tế, tất nhiên, ngẫu nhiên
  60.  Vì hiện thực là cái tồn tại thực sự, khả năng là cái chưa có, vì vậy trong hoạt động thực tiễn cần phải dựa vào hiện thực để ra chủ trương. Nếu đề cao khả năng dễ rơi vào ảo tưởng.  Khả năng là cái chưa tồn tại thực sự nhưng nó cũng biểu hiện của sự vật trong tương lai. Do đó, tuy không dựa vào nhưng ta phải tính đến khả năng xảy ra.
  61.  Việc chuyển khả năng thành hiện thực trong giới tự nhiên được thực hiện một cách tự động, nhưng trong xã hội điều đó phụ thuộc nhiều vào hoạt động của con người. Vì vậy, trong xã hội chúng ta phải chú ý phát triển nguồn lực con người, tạo điều kiện thuận lợi để biến những khả năng (tốt) thành hiện thực.
  62. Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến, tương đối ổn định và lặp đi lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi sự vật hay giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
  63. - Tính chất của quy luật: + Tính khách quan Quy luật mang tính Khách quan, con người không thể tạo ra, xóa bỏ mà chỉ có thể làm theo (cải tạo) quy luật. Quy luật mang tính khách quan. Song, con người có thể chủ động phát hiện ra quy luật, nhận thức và vận dụng nó theo nhu cầu và lợi ích của con người. Con người chưa nhận thức đúng quy luật, hoặc nhận thức đúng mà coi thường quy luật thì sẽ bị quy luật “trừng trị”.
  64. - Tính chất của quy luật: + Tính phổ biến + Tính đa dạng
  65. Các cơ sở để phân loại quy luật:  Căn cứ vào mức độ tính phổ biến, các quy luật chia thành: Quy luật riêng. Quy luật chung. Quy luật phổ biến. Quy luật riêng TÍNH PHỔ BIẾN Quy luật chung Quy luật phổ biến
  66.  Căn cứ vào lĩnh vực tác động chia thành 3 nhóm lớn: Quy luật tự nhiên. Quy luật xã hội. Quy luật tư duy. QUY LUẬT TỰ NHIÊN LĨNH VỰC QUY LUẬT XÃ HỘI TÁC ĐỘNG QUY LUẬT CỦA TƯ DUY
  67. Với tư cách là một khoa học, phép biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật phổ biến tác động trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy của con người.
  68. QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT Cách thức QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP Nguồn gốc QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH Khuynh hướng
  69. Quy luật này nói lên cách thức của sự vận động và phát triển. QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT CÁCH THỨC
  70. Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải cái khác. Ví dụ: “nước”: Không màu, không mùi, không vị, có thể hòa tan muối, axit .v.v “con người ”: có khả năng chế tạo, sử dụng CCLĐ, có khả năng tư duy.
  71. Thuộc tính của sự vật là những tính chất, trạng thái, yếu tố cấu thành sự vật. Thuộc tính của sự vật chỉ bộc lộ thông qua sự tác động qua lại với các sự vật khác.  Mỗi sự vật có nhiều thuộc tính.  Mỗi thuộc tính lại biểu hiện một chất của sự vật. -> mỗi sự vật có nhiều chất. Chất và sự vật có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau. -> Chất của sự vật được biểu hiện thông qua những thuộc tính. Nhưng không phải thuộc tính nào cũng thể hiện được chất của sự vật. Mà chỉ những thuộc tính cơ bản mới thể hiện được chất của sự vật.
  72. THUỘC TÍNH CỦA SỰ VẬT CƠ BẢN KHÔNG CƠ BẢN Quy định sự tồn tại, vận Chỉ mang tính chất tác động và sự phát triển động. của sự vật. -> Chúng thay đổi sự -> chúng thay đổi sự vật chưa chắc đã thay vật thay đổi. đổi. Sự phân chia này chỉ mang tính chất tương đối. Vì thuộc tính của sự vật chỉ được bộc lộ qua các mối liên hệ cụ thể với các sự vật khác. -> Trong mối liên hệ này, thuộc tính này là thuộc tính cơ bản. Trong mối liên hệ khác thì thuộc tính khác lại là thuộc tính cơ bản.
  73. Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật.  Lượng cũng là cái vốn có của sự vật, song lượng chưa làm cho sự vật là nó, chưa làm nó khác với cái khác.  Lượng cũng giống như chất đều có tính khách quan.
  74. Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới lại có chất mới cao hơn Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi.