Bài giảng Quy hoạch sử dụng đất đai - Nguyễn Trung Quyết

Mục tiêu của môn học
"Quy hoạch sử dụng đất đai" là môn học nhằm trang bị cho
sinh viên kiến thức về quy hoạch sử dụng đất đai. Sau khi được
học môn học này, yêu cầu sinh viên phải tích luỹ được những
hiểu biết sau :
 - Nắm vững được cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất đai.
- Nắm được phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
và cấp huyện.
 - Nắm vững được phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất cấp
xã (bao gồm các khâu : Điều tra cơ bản, xử lý số liệu, trình bày
bản đồ, xây dựng phương án quy hoạch).
 - Thực hành môn học trên cơ sở xây dựng phương án quy
hoạch sử dụng đất một xã, phường hoặc chi tiết khu dân cư
nông thôn. 
pdf 117 trang hoanghoa 08/11/2022 8640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quy hoạch sử dụng đất đai - Nguyễn Trung Quyết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quy_hoach_su_dung_dat_dai_nguyen_trung_quyet.pdf

Nội dung text: Bài giảng Quy hoạch sử dụng đất đai - Nguyễn Trung Quyết

  1. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 1: Vai trò của đất trong sự phát triển KT-XH Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng; Như vậy đất đai có thể bao gồm:  Khí hậu  Đất  Nước  Địa hình/địa chất  Thực vật  Động vật  Vị trí  Diện tích  Kết quả hoạt động của con người Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 11
  2. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 1: Vai trò của đất trong sự phát triển KT-XH I.2. Những chức năng cơ bản của đất  Chức năng sản xuất  Chức năng về môi trường sống  Chức năng điều hòa khí hậu (cân bằng sinh thái)  Chức năng tàng trữ và lưu thông nguồn nước  Chức năng tồn trữ  Chức năng kiểm soát chất thải và ô nhiễm  Chức năng không gian sống  Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử  Chức năng nối liền không gian Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 12
  3. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 1: Vai trò của đất trong sự phát triển KT-XH II. Đất đai – “Tư liệu sản xuất đặc biệt” Không phụ thuộc hình thái kinh tế - xã hội, để thực hiện quá trình lao động cần phải hội đủ 3 yếu tố :  Hoạt động hữu ích (sức lao động) : Chính là lao động hay con người có khả năng sản xuất, có kỹ năng lao động và biết sử dụng công cụ, phương tiện lao động để sản xuất ra của cải vật chất;  Đối tượng lao động: Là đối tượng để lao động tác động lên trong quá trình lao động;  Tư liệu lao động: Là công cụ hay phương tiện lao động được lao động sử dụng để tác động lên đối tượng lao động.  Như vậy, quá trình lao động chỉ có thể bắt đầu và được hoàn thiện khi có con người + điều kiện vật chất ( bao gồm cả đối tượng lao động và công cụ hay phương tiện lao động) Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 13
  4. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 1: Vai trò của đất trong sự phát triển KT-XH Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt động của con người, vừa là đối tượng lao động (cho môi trường để tác động như : Xây dựng nhà xưởng, bố trí máy móc, làm đất ) vừa là phương tiện lao động (cho công nhân nơi đứng làm việc, dùng để gieo trồng, nuôi gia súc). Vì vậy đất đai là “Tư liệu sản xuất”. Tuy nhiên, cần lưu ý các tính chất đặc biệt của loại tư liệu sản xuất là đất so với các tư liệu sản xuất khác như sau:  Đặc điểm tạo thành  Tính hạn chế về số lượng  Tính hạn chế về số lượng  Tính không đồng nhất  Tính không thay thế  Tính cố định về vị trí  Tính vĩnh cửu Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 14
  5. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 1: Vai trò của đất trong sự phát triển KT-XH II.1. Vai trò của đất đai trong các ngành phi nông nghiệp Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính tự nhiên có sẵn trong đất. II.2. Vai trò của đất đai trong các ngành nông – lâm nghiệp Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất – cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo ) và công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt hay chăn nuôi ). Quá trình sản xuất nông – lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất. Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 15
  6. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 1: Vai trò của đất trong sự phát triển KT-XH III. Sở hữu đất đai, quyền sử dụng đất và thị trường đất đai III.1. Sở hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai Luật Đất đai 2003 : Điều 5. Sở hữu đất đai III.2. Thị trường đất đai III.3. Ảnh hưởng của công tác QH, KHSD đất đến thị trường BĐS Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 16
  7. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 1: Vai trò của đất trong sự phát triển KT-XH IV. Những điều kiện và yếu tố ảnh hưởng tới việc SD đất đai IV.1. Điều kiện tự nhiên  Yếu tố khí hậu  Điều kiện đất đai ( địa hình và thổ nhưỡng) IV.2. Điều kiện kinh tế xã hội  Chế độ xã hội, dân số & lao động  Thông tin và quản lý, chính sách môi trường và chính sách đất đai  Yêu cầu về quốc phòng, sức sản xuất và trình độ của phát triển KT  Cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất  Các điều kiện về CN, NN, TN, giao thông vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động  Điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật vào SX Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 17
  8. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 1: Vai trò của đất trong sự phát triển KT-XH V. Những tính chất của đất cần nghiên cứu trong quy hoạch sử dụng đất Đất là 1 tổng thể vật chất mang nhiều tính chất khác nhau như: 1. Tính chất không gian: - Vị trí địa lý - Địa hình, địa mạo - Diện tích 2. Tính chất thổ nhưỡng - Loại đất - Tính chất sinh – hóa – lý học của đất - Thành phần cơ giới - Chế độ nước Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 18
  9. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 1: Vai trò của đất trong sự phát triển KT-XH 3. Tính chất thảm thực vật -Vùng rừng núi, đồng cỏ là yếu tố điều tiết khí hậu, chế độ nước của sông, suối, chế độ nhiệt, ẩm trong đất, chế độ nước ngầm. Là nguồn cung cấp lâm sản, thức ăn cho gia súc, nguồn tạo cảnh quan thiên nhiên phục vụ du lịch 4. Tính chất thuỷ văn. 5. Tính chất khí hậu. 6. Tính chất địa tầng, cơ lý Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 19
  10. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 1: Vai trò của đất trong sự phát triển KT-XH Câu hỏi ôn tập chương I 1. Các chức năng cơ bản của đất? 2. Tại sao lại nói đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu trong nông nghiệp? 3. Đất đai khác các tư liệu sản xuất khác ở chỗ nào? 4. Trình bày tính chất không gian, tính thổ nhưỡng, thảm thực vật và tính chất thủy văn của đất. Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 20
  11. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 2: Bản chất của quy hoạch sử dụng đất I. Khái niệm và phân loại quy hoạch sử dụng đất. I.1. Một số khái niệm có liên quan:  Dự án  Đề cương  Đề án  Phương án  Dự án tiền khả thi  Dự án khả thi  Luận chứng kinh tế - kỹ thuật Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 21
  12. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 2: Bản chất của quy hoạch sử dụng đất I. Khái niệm và phân loại quy hoạch sử dụng đất. I.2. Khái niệm về QHSDĐĐ. Về mặt thuật ngữ, “Quy Hoạch” có nghĩa là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động như: phân bố, sắp xếp, tổ chức “Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, mảnh đất, miếng đất ) có vị trí, hình thể, diện tích và những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành ( đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hóa tính ), tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch – đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa, mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định. Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 22
  13. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 2: Bản chất của quy hoạch sử dụng đất Về mặt bản chất cần xác định dựa trên quan điểm nhận thức: Đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực sử dụng đất đai ( gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tổ chức sử dụng đất như “tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, Quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 03 tính chất : Kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó :  Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai.  Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu  Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích & quyền sử dụng đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo đúng pháp luật. Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 23
  14. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 2: Bản chất của quy hoạch sử dụng đất Từ đó có thể tạm định nghĩa : “Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý và mang tính khoa học có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định quỹ đất đai cho các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng đất cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường” Tính đầy đủ: Mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất định. Tính hợp lý: Đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với yêu cầu và mục đích sử dụng. Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học – kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến trong công tác Quy hoạch sử dụng đất. Tính hiệu quả: Đáp ứng đồng bộ cả 03 lợi ích: KT - XH – MT Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 24
  15. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 2: Bản chất của quy hoạch sử dụng đất I.3. Đặc điểm của Quy hoạch sử dụng đất: - Tính lịch sử xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của Quy hoạch sử dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất (Quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong Quy hoạch sử dụng đất đai luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai – là sức tự nhiên (như điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế ) cũng như quan hệ giữa người với người (Xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa những người chủ quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất - Giấy CNQSDĐ, Giấy CNQSHNỞ ). Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận phương thức sản xuất của xã hội. Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 25
  16. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 2: Bản chất của quy hoạch sử dụng đất - Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của Quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu ở hai mặt : Đối tượng của Quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất đai cho các nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế (trong Quy hoạch sử dụng đất thường động chạm đến việc sử dụng đất của 03 nhóm đất chính là : Đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng); Quy hoạch sử dụng đất đai đề cập đến nhiều lính vực về khoa học, kinh tế và xã hội như : Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất công nông nghiệp, môi trường và sinh thái Với đặc điểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất; Điều hòa mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác định và điều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc gia luôn phát triển, đạt tốc độ cao và ổn định. Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 26
  17. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 2: Bản chất của quy hoạch sử dụng đất - Tính dài hạn: căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng( như sạu thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ) từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn. Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu để phát triển lâu dài kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài ( cùng với quá trình phát triển dài hạn của kinh tế xã hội – Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội) cho đến khi đạt được các mục tiêu dự kiến. Thời hạn ( xác định phương hướng , chính sách và biện pháp sử dụng đất để phát triển kinh tế và hoạt động xã hội) của Quy hoạch sử dụng đất thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn. Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 27
  18. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 2: Bản chất của quy hoạch sử dụng đất - Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bổ việc sử dụng đất( mang tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu sử dụng đất đai mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như: + Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất trong vùng. + Cân đối nhu cầu tổng quát sử dụng đất của các ngành; + Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng; + Phân định ranh giới & các hình thức quản lý việc SD đất đai trong vùng; + Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được các mục tiêu của phương hướng sử dụng đất. Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế, xã hội tác động, xu thế phát triển rât nhanh và mạnh trong giai đoạn hiện nay nên chỉ tiêu Quy hoạch càng khái lược hóa thì Quy hoạch sẽ ổn định và mang tính lâu dài hơn. Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 28
  19. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 2: Bản chất của quy hoạch sử dụng đất - Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh tính chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phải quán triệt các chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển của nền kinh tế quốc gia, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế xã hội, tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái. - Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều yếu tố khó dự đoán trước, theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất tđai chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi (kể cả trong nước, khu vực và trên thế giới), các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất đai không còn phù hợp thì việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất là điều cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của Quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là Quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “Quy hoạch ->thực hiện->quy hoạch lại hoặc chỉnh lý- >tiếp tục thực hiện ” với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao. Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 29
  20. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 2: Bản chất của quy hoạch sử dụng đất I.3. Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai: Các loại hình quy hoạch: QHSDĐĐ hiện nay ở nước ta tồn tại hai loại hình : Theo lãnh thổ và theo ngành: - Quy hoạch theo lãnh thổ (chia ra các dạng): +) Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước (gồm cả quy hoạch sử dụng đất đai các vùng kinh tế - tự nhiên) +) Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh +) Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện +) Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã Đối tượng của Quy hoạch theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích tự nhiên của lãnh thổ. Tùy thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và được thực hiện theo nguyên tắc: Từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục đến bộ phận, từ cái chung đến cái riêng, từ vĩ mô đến vi mô, và bước sau chỉnh lý bước trước. Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 30
  21. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 2: Bản chất của quy hoạch sử dụng đất Mục đích chung của quy hoạch sử dụng đất đai theo các cấp lãnh thổ hành chính bao gồm: Đáp ứng nhu cầu đất đai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả) cho hiện tại và tương lai để phát triển các ngành kinh tế quốc dân; cụ thể hóa một bước quy hoạch sử dụng đất đai các ngành và đơn vị hành chính cấp cao hơn; làm căn cứ, cơ sở để các ngành (cùng cấp) và các đơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy hoạch sử dụng đất các ngành và địa phương mình; Làm cơ sở để lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm (căn cứ để giao cấp đất, thu hồi đất theo thẩm quyền được quy định trong luật đất đai); Phục vụ cho công tác thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. - Quy hoạch sử dụng đất theo ngành (chia ra các dạng): +) Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. +) Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp +) Quy hoạch sử dụng đất khu dân cư nông thôn +) Quy hoạch sử dụng đất đô thị. Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 31
  22. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 2: Bản chất của quy hoạch sử dụng đất II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu. . Nghiên cứu các quy luật về chức năng của đất như một tư liệu sản xuất chủ yếu . Mối quan hệ giữa đất đai và quá trình sử dụng đất đai . Đề xuất các biện pháp tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao kết hợp với bảo vệ đất và môi trường trong tất cả các ngành căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cụ thể của từng vùng lãnh thổ. Phương pháp nghiên cứu. Các phương pháp thường được sử dụng trong lập Quy Hoạch Sử Dụng Đất Đai gồm : Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 32
  23. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 2: Bản chất của quy hoạch sử dụng đất Các phương pháp thường được sử dụng trong lập Quy Hoạch Sử Dụng Đất Đai gồm : 1. Phương pháp thống kê. 2. Phương pháp điều tra nhanh. 3. Phương pháp bản đồ. 4. Phương pháp định mức. 5. Phương pháp dự báo. 6. Phương pháp luận Đánh Giá Đất Đai của FAO 7. Phương pháp công cụ G.I.S. 8. Phương pháp đa phương án. 9. Phương pháp cân bằng tương đối. 10. Phương pháp kế thừa. 11. Phương pháp chuyên gia. 12. Phương pháp tối ưu hóa. Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 33
  24. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 2: Bản chất của quy hoạch sử dụng đất I. Phương pháp Thống kê : Là phương pháp chủ yếu trong QH, giúp chúng ta : Đánh giá, phân tích HTSDĐ Tính toán chu chuyển đất đai Cơ sở định lượng cho dự báo trong QH Trong phương pháp này chúng ta sử dụng : I.1. Số thống kê tuyệt đối : a, Khái niệm : Là loại thống kê quan trọng nhất, thể hiện được nguồn tài nguyên và các khả năng tiềm tàng của vùng nghiên cứu. Không thể thiếu trong Quy Hoạch. b, Chức năng : - Biểu thị quy mô, khối lượng của đối tượng Ví dụ : Tổng diện tích tự nhiên của Thành phố A là : 25.000 ha ; Dân số huyện B là 45.000 người . c, Các loại số thống kê tuyệt đối : - Số thống kê tuyệt đối thời kỳ : Phản ánh về số lượng của hiện tượng nghiên cứu trong một khoảng thời gian nhất định. Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 34
  25. Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của QHSDĐ Chương 2: Bản chất của quy hoạch sử dụng đất Ví dụ : - Dân số tăng tự nhiên năm 2005 của thành phố A là 2.000 người - Diện tích đường GT mở rộng huyện B năm 2005 là 30ha Điểm nhấn : Nguyên tắc : Số thống kê tuyệt đối thời kỳ có thể cộng lại với nhau, thòi kỳ nghiên cứu càng dài thì số thống kê tuyệt đối thời kỳ nghiên cứu càng lớn. Số thống kê tuyệt đối thời điểm : Phản ánh về mặt số lượng của hiện tượng nghiên cứu vào một thời điểm nhất định. Ví dụ : Điều tra dân số Việt Nam đến ngày 01/04/2005 Tổng kiểm kê diện tích đất đai huyện A đến ngày 01/10/2005 Điểm nhấn : Nguyên tắc : Số thống kê tuyệt đối thời điểm không thể cộng lại với nhau. Đơn vị tính : Riêng hoặc kép theo quy chuẩn thống nhất trên toàn quốc. Hoặc theo ISO của thế giới Biên soạn: Nguyễn Trung Quyết 35