Bài giảng Quy hoạch đô thị và điểm dân cư - Chương 4: Lý luận quy hoạch xây dựng đô thị hiện đại và xu hướng phát triển của quy hoạch đô thị

BỐI CẢNH RA ĐỜI CỦA NHỮNG XU THẾ VÀ QUAN ĐIỂM VỀ QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ HIỆN ĐẠI
1. Cuộc cách mạng công nghiệp giữa thế kỷ XVIII đã mở ra một thời kỳ mới của lịch sử phát
triển đô thị.
2. Đô thị trong thời kỳ đầu của quá trình đô thị hóa phải đối mặt với hàng loạt áp lực về nơi ăn
chốn ở, chỗ sinh hoạt và làm việc gia tăng đột biến.
3. Việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật và xã hội của đô thị không thể đáp ứng kịp với sự gia tăng dân
số đô thị. Đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiện tượng xuống cấp trầm trọng môi trường đô
thị.
4. Việc đi tìm những giải pháp cấu trúc đô thị trở nên cấp thiết. Vì vậy, vào cuối thế kỷ XVIII
đầu thế kỷ XIX, hàng loạt các lý luận về đô thị ra đời. Đi tiên phong nhất phải kể đến các nhà
xã hội học.
hững vấn đề chính của cuốn sách: Tổng quan: tạo một thành phố thành
nơi mà mọi người có thể tận hưởng được
cuộc sống và là nơi không có nhà ổ
chuột
Câu hỏi đặt ra: con người sẽ chọn lựa
đi về đâu: ‘thành thị’, ‘nông thôn’ hay
giữa ‘nông thôn-thành thị’
pdf 62 trang hoanghoa 07/11/2022 16100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quy hoạch đô thị và điểm dân cư - Chương 4: Lý luận quy hoạch xây dựng đô thị hiện đại và xu hướng phát triển của quy hoạch đô thị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quy_hoach_do_thi_va_diem_dan_cu_chuong_4_ly_luan_q.pdf

Nội dung text: Bài giảng Quy hoạch đô thị và điểm dân cư - Chương 4: Lý luận quy hoạch xây dựng đô thị hiện đại và xu hướng phát triển của quy hoạch đô thị

  1. 4.3. LÝ LUẬN VỀ THÀNH PHỐ VƯỜN CỦA EBENEZER HOWARD (1896) VÀ THÀNH PHỐ VỆ TINH CỦA RAYMOND UNVINN (1922) Khaùi nieäm veà Thaønh phoá vöôøn (3) Tạo điều kiện thuận lợi để mọi người có thể đi lại nhanh chóng sở hữu tư nhân về đất đai là nhân tố cản trở việc hình thành một đô thị tốt vì họ luôn nghĩ đến việc làm nổi bật khu đất của mình mà không cân nhắc các tác động tới những khu vực xung quanh . Thành phố vườn đề xuất sở hữu đất đai chung với nguồn lợi thuộc về chính quyền. Schematic illustration of the system of garden cities (Howard, 1989)
  2. 4.3. LÝ LUẬN VỀ THÀNH PHỐ VƯỜN CỦA EBENEZER HOWARD (1896) VÀ THÀNH PHỐ VỆ TINH CỦA RAYMOND UNVINN (1922) Đưa vào áp dụng thực tế:thành phố vườn Letchworth Thaønh phoá vöôøn ñaàu tieân treân theá giôùi, ñöôïc xaây döïng döôùi söï chæ ñaïo tröïc tieáp cuûa Thoáng ñoác Howard vaøo 1903 Ñöôïc bao quanh bôûi nhöõng vaønh ñai xanh raát lôùn; Caùch London 24 daëm TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ – LÝ THUYẾT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ KHOA QUY HOẠCH
  3. 4.3. LÝ LUẬN VỀ THÀNH PHỐ VƯỜN CỦA EBENEZER HOWARD (1896) VÀ THÀNH PHỐ VỆ TINH CỦA RAYMOND UNVINN (1922) • 4.3.2. Thành phố vệ tinh của Raymond Unvinn • Thiết lập một mạng lưới các thành phố nhỏ bao quanh một thành phố lớn, người ta có thể phân tán bớt dân các đô thị lớn và bảo đảm cho trung tâm đô thị phát triển tương đối độc lập, nhằm tạo điều kiện sống có lợi hơn cho nhân dân đô thị. • Tuy không cách tân nhiều so với thành phố vườn nhưng có thể áp dụng ở nhiều nơi bằng cách thêm các thành phần chức năng đô thị cho nó.
  4. 4.4. LÝ LUẬN VỀ THÀNH PHỐ TUYẾN • Tác giả Aturo Soria Y Mata (1889): Xuất hiện trong bối cảnh đang phát triển đường sắt, xe điện và điện ngầm gắn kết các vùng của đô thị. Soria Y Mata cho thành phố kiểu hạt nhân đã lỗi thời, thành phố phải gắn liền với thiên nhiên, có trình độ văn minh cao và tránh sự tập trung dân quá lớn. Thành phố tuyến theo Soria Y Mata là một hình thức phân bố dân cư theo một dãi hẹp (chỉ 500 mét rộng) và kéo dài Các ưu điểm là khắc phục sự nguy hiểm đụng độ xã hội, ngăn cản việc nhân dân nông thôn đổ xô về thành phố,đồng thời giải quyết công bằng việc phân bố đất đai và giải quyết một cách ổn thỏa hiện tượng chiếm hữu đất đai
  5. 4.4. LÝ LUẬN VỀ THÀNH PHỐ TUYẾN • Tác giả Aturo Soria Y Mata (1889): 1. Là phương cách hữu hiệu để nối liền các thành phố điểm, xuất hiện trên quan điểm “từ những vấn đề giao thông giải quyết vấn đề xây dựng đô thị” 2. Khu đô thị phát triển theo dạng hành lang sẽ vừa được hưởng “tiện nghi đô thị” hiện đại lại gần gũi với môi trường thiên nhiên tự nhiên quý giá của nông thôn
  6. 4.5. TRƯỜNG PHÁI “ĐÔ THỊ ĐỘNG” CỦA CÁC NHÀ ĐÔ THỊ HỌC XÔ VIẾT • 4.5.1. Bối cảnh và quan điểm • a. Bối cảnh 1. Xu thế phát triển các đô thị lớn trong những thập niên sau thế chiến thứ II gia tăng mạnh về quy mô lãnh thổ. 2. Sự phát triển gia tăng nhanh lãnh thổ và quy mô đô thị kéo theo sự xáo trộn và phá vỡ mọi hoạt động của đô thị hiện hữu. Trung tâm cũ không còn đáp ứng được cho quy mô phát triển nhanh của đô thị, buộc trung tâm cũng phát triển theo dẫn đến các đô thị phát triển luôn phải cải tại, chỉnh trang. 3. Việc cải tạo đô thị liên tục sẽ gây tốn kém và ảnh hưởng đến mọi hoạt động của đô thị. • b. Quan điểm 1. Các nhà đô thị học Xô viết hướng tới các cấu trúc đô thị thích nghi được với quá trình luôn biến động của đô thị. 2. Cấu trúc đô thị động dựa trên nguyên tắc: khi đô thị phát triển thì phần phát triển không gây ảnh hưởng đến phần hiện hữu của đô thị. • Tiêu biểu nhất là 2 lý luận: Lý luận về thành phố “Tên lửa”- L.Ladopski và Lý luận về thành phố dải – Miliutin.
  7. 4.5. TRƯỜNG PHÁI “ĐÔ THỊ ĐỘNG” CỦA CÁC NHÀ ĐÔ THỊ HỌC XÔ VIẾT • 4.5.2. Lý luận về thành phố “Tên lửa” L.Ladopski • Phương án cải tạo thành phố Moscow của L. Ladopski được mang tên “thành phố tên lửa” (1932). Đô thị phát triển về một phía kéo theo sự phát triển của trung tâm và khu sản xuất đô thị với quy mô lãnh thổ nở dần ra. • Cấu trúc phát triển có hình dạng tên lửa vừa đúng nghĩa đen và nghĩa bóng này là một trong những đóng góp cho giải pháp đô thị phát triển cân bằng và ổn định.
  8. 4.5. TRƯỜNG PHÁI “ĐÔ THỊ ĐỘNG” CỦA CÁC NHÀ ĐÔ THỊ HỌC XÔ VIẾT • 4.5.3. Lý luận về thành phố dải Miliutin • Miliutin quy hoạch thành phố Stalingrad (1929-1930) theo từng dải chức năng dọc theo sông Volga dài 70 km với chiều rộng khoảng 5km; gồm các khu chức năng: • Ý nghĩa của lý luận: đề xuất một cấu trúc đô thị phát triển theo phương kéo dài về 2 phía mà không làm thay đổi khu vực đô thị cũ cũng như các khu vực đô thị mới kéo dài đều có đầy đủ các khu chức năng của một đô thị công nghiệp. Hình: thành phố dải – N. Miliutin 1. Sông Volga 2. Cây xanh công viên 3. Nhà ở 4. Trục giao thông chính 5. Cây xanh cách ly 6. Công nghiệp 7. Đường sắt 8. Cảng
  9. 4.6. LÝ LUẬN VỀ THÀNH PHỐ CÔNG NGHIỆP • Thành phố công nghiệp của Tony Garnie (1901): Thành phố dự kiến cho 35.000, Tony Garnie đã muốn xây dựng một thành phố thỏa mãn được nhu cầu của con người trong thời đại công nghiệp hóa, chú ý đến cấu trúc cân đối mới thành phố trên quan điểm kỹ thuật tiến bộ, chú ý đến cái đẹp quần thể, chú ý đến ảnh hưởng của các phương tiện giao thông hiện đại. Thành phố được bố cục từ tổng thể đến chi tiết, Tổ chức phân vùng chức năng tỉ mĩ, Loại bỏ cách bố cục đối xứng trong tổ hợp thành phố. Hợp nhóm các xí nghiệp công nghiệp thành một quần thể. Chú ý vị trí các nhà máy. Giả thiết đô thị xuất hiện trong một bối cảnh xã hội hoàn toàn mới (không có nhà thờ, nhà tù, cảnh sát v.v ) chủ trương bình đẳng xã hội.
  10. 4.7. LÝ LUẬN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ HIỆN ĐẠI • 4.7.1. Quan điểm QHĐT của trào lưu kiến trúc hiện đại-Le Corbusier (1887-1965) Le Corbusier (Kts. Pháp) coi quy hoạch đô thị là một công việc có tầm quan trọng chiến lược văn minh nhân loại. Ông phê phán kiểu xây dựng hỗn loạn vô chính phủ hiện tại, muốn thực hiện một cách xây dựng có quy luật, có trật tự, Chủ trương xây dựng hàng loạt, xây dựng công nghiệp hóa, Đề cao nguyên lý: “Hình học là bản thể, là cái tinh túy của kiến trúc”, “thành phố sẽ chết nếu không có hình học”. Le Corbusier cho rằng sự ra đời của xây dựng đô thị nên tính từ thế kỷ XVII. Ông đánh giá cao công lao của nhà vua Pháp Luis XIV và coi đó là”nhà xây dựng đô thị đầu tiên của phương Tây”.
  11. 4.7. LÝ LUẬN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ HIỆN ĐẠI • 4.7.2. Lý luận Thành phố hoang dã của Frank Lloyd Wright (1935) • Thành phố kiểu phân tán của Wright ra đời năm 1935 là một biểu hiện của ông về sự chán ngán các đô thị lớn. • Ông đã mô tả đô thị của mình là một thành phố có hồ, sông, với các nhà ở một căn hộ kiểu phân tán xây dựng trên các khu đất rộng, nằm trong cây và trong hoa, phía tây bắc thành phố có một khu trung tâm với một nhà hành chính, có công viên, sân bãi thể thao, vườn động vật, nhà thủy tạ, v.v • Có vẻ như quay về với quá khứ nhưng thành phố lại sử dụng các phương tiện giao thông hiện đại, có nhiều đường ôtô rộng nối liền với các sân bay, có các tuyến đường xe lửa trên đó bố trí các nhà ga xinh xắn. • Phạm vi đi lại cho dịch vụ, công việc làm chỉ trong khoảng 10-20 dặm với thời gian tiêu phí trên đường từ 10 đến 40 phút với ô tô riêng, máy bay riêng, máy bay trực thăng và các phương tiện giao thông công cộng tốc độ nhanh
  12. MINH HỌA CỤ THỂ MÔ HÌNH ÁP DỤNG CÁC LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ĐÔ THỊ CẢNG HIỆP PHƯỚC
  13. MINH HỌA CỤ THỂ MÔ HÌNH ÁP DỤNG CÁC LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ĐÔ THỊ CẢNG HIỆP PHƯỚC
  14. MINH HỌA CỤ THỂ MÔ HÌNH ÁP DỤNG CÁC LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ĐÔ THỊ CẢNG HIỆP PHƯỚC
  15. 4.8. LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ THEO ĐƠN VỊ 4.8.1. Đơn vị ở láng giềng của Clarence Perry Lý luận Đơn vị láng giềng của C. Perry đề xuất (1939) dựa vào mối quan hệ cơ bản nhất của cộng đồng khu vực: chức năng phục vụ giáo dục. Quy mô của đơn vị láng giềng được xác định dựa vào lượng dân cư (6000 -12000 người) tương đương với lượng học sinh để hình thành trường phổ thông cơ sở. Trong cơ cấu của Đơn vị láng giềng, quan điểm của C.Perry về vùng phục vụ khu vực của các công trình TTTMDV là không bền chặt , Vì vậy các công trình TTTMDV được đẩy ra biên, giáp ranh với các trục giao thông bên ngoài đơn vị láng giềng. Cũng từ đây trong lý thuyết đô thị, các khái niệm: phục vụ tại chỗ và phục vụ không chỉ tại chỗ được hình thành.
  16. 4.8. LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ THEO ĐƠN VỊ • 4.8.2. Mô hình ở  Đơn vị ở  Tiểu khu nhà ở
  17. 4.9. LÝ LUẬN VỀ “CẤU TRÚC TẦNG BẬC VÀ PHI TẦNG BẬC” TRONG QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ • 4.9.1. Lý luận về thành phố Harlow - F. Gibber Mô hình cấu trúc tầng bậc đề cập đầu tiên trong lý luận thành phố Harlow của kiến trúc sư người Đức F. Gibber Thành phố Harlow được tổ chức với một Hệ thống TTTMDV theo cấu trúc tầng bậc. Bao gồm 1 trung tâm chính, 3 trung tâm khu vực và 15 trung tâm đơn vị ở. Trung tâm khu vực có quy mô phục vụ khoảng 20 đến 35 ngàn người, còn trung tâm đơn vị ở có quy mô phục vụ từ 5 đến 12 ngàn người. Những trung tâm đơn vị ở đã được xây dựng loại hình thương mại mới: siêu thị nhỏ (supermarket).
  18. 4.9. LÝ LUẬN VỀ “CẤU TRÚC TẦNG BẬC VÀ PHI TẦNG BẬC” TRONG QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TỔ CHỨC HỆ THỐNG TẦNG BẬC TRONG ĐÔ THỊ TP. HARLOW CỦA F. GIBBER STT Caáp Phaân chia quy Heä thoáng trung taâm Giao thoâng ñoâ thò phuïc vuï moâ phuïc vuï phuïc vuï coâng coäng 1 Caáp I Ñoâ thò Trung taâm ñoâ thò Ñöôøng cao toác Ñöôøng truïc chính 2 Caáp II Khu daân cö Trung taâm khu daân cö Ñöôøng truïc phuï Ñöôøng löu thoâng khu daân cö 3 Caáp III Ñôn vò ôû Trung taâm ñôn vò ôû Ñöôøng khu vöïc Ñöôøng tieáp caän
  19. 4.10. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI 4. 10. 1. Tại các nước Châu Aâu Hình: Vùng đô thị London Hình: Thành phố Hook và Thành phố Cumbernauld - Đô thị một trung tâm
  20. 4.10. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI Hình: Thành phố NorthBack (Bletchley)-Anh 1-Khu công nghiệp; 2-Dải xanh; 3-Khu dân cư hiện hữu; 4-Tuyến bao; 5-Bến, trạm và TTPVCC cấp 2; 6-Tuyến monorail; 7-Trung tâm Thành phố.
  21. 4.10. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI Hình: Mặt bằng phân bố của hệ thống đô thị Stokholm với các đô thị vệ tinh bao quanh. 1-Trung tâm cũ; 2-Velingbur; 3-Erva; 4-Fasta; 5- Sherkholmen Hình: Sơ đồ nguyên tắc mạng lưới TMDV tại các thành phố mới xung quanh Stokholm. B, C, D – trung tâm TMDV phục vụ tương ứng 30, 8, 3 ngàn người
  22. 4.10. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI Hình: Sơ đồ hệ thống TMDV thành phố Velingbur- Thụy điển. Hình: Sơ đồ hệ thống TMDV thành phố Compenhagen. Sơ đồ 5 ngón tay nổi tiếng phát triển của Compenhagen.
  23. 4.10. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI Hình: Sơ đồ thành phố Pampus. Hà lan
  24. 4.10. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI Hình: Hình ảnh về trung tâm La Défense
  25. 4.10. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI Hình: Sơ đồ Hệ thống TMDV thành phố Zelenograd. CCCP 1- Nhóm TMDV phục vụ tại chỗ; 2-Trung tâm Tiểu khu nhà ở; 3-Nhóm TMDV khu vực; 4-Trung tâm chính-đô thị; 5-Vùng phục vụ; Hình: Sơ đồ Hệ thống TMDV khu dân cư Kursk. CCCP 1-Trung tâm TMDV khu dân cư; 2-Trung tâm TMDV Tiểu khu; 3-Các nhóm dân cư; 4-Cây xanh khu dân cư; 5-Đường đô thị; 6-Cụm công trình bơi lội; 7-Sân bãi thể thao.
  26. 4.10. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI Hình: Sơ đồ hệ thống TMDV thành phố mới Nabelegie Trelny. CCCP 1-Trung tâm tiểu khu nhà ở; 2-Trung tâm thương mại; 3- Trung tâm dịch vụï; 4-Trung tâm phụ và trung tâm khu công nghiệp; 5-Trung tâm văn hóa; 6-Nhà hát; 7-Trường học; 8-Trung tâm thể thao; 9-Trung tâm hành chính; 10- Bệnh viện. Hình: Sơ đồ phân bố hệ thống TMDV với chức năng đô thị tại Praha. 1-Khu trung tâm chính đô thị; 2-Trung tâm các khu dân cư định hướng qui hoạch; 3-Lãnh thổ của trungtâm công cộng với chức năng đô thị.
  27. 4.10. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI Hình: Sơ đồ hệ thống trung tâm TMDV tại khu dân cư mới Tây-Nam Praha. 1-Trung tâm chính; 2-Trung tâm hỗ trợ; 3-Trung tâm khu vực; 4-Các trung tâm khu vực thứ cấp; 5-Métro; 6-Đường sắt chạy nhanh; 7-Bến métro; 8-Bến ô tô buýt; 9-Bán kính phục vụ tối đa; 10- Đường cao tốc đô thị.
  28. 4.10. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI Hình: Khu dân cư mới Brodno tại Varshawar. I-IX –Các tiểu khu nhà ở; Ц- Trung tâm khu dân cư; Р-Công viên khu dân cư; Б-Bệnh viện; П-Dịch vụ công nghiệp. Hình: Cấu trúc đơn vị qui hoạch đô thị (40000 người) của S. Kozinski. Balan
  29. 4.10. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI Hình: Khu dân cư Mikhailov-Sofia Hình: 1. 41 Khu dân cư Slaveikov – Burgas. Bulgaria
  30. 4.10. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI 4. 10. 1. 2. Tại các nước Bắc Mỹ Hình: Trung tâm Southdale Mall ngoại vi thành phố Minneapolis Hình: Các khu vực phát triển của các đô thị Mỹ. Đặc biệt là Chuỗi đô thị “Vành đai Mặt trời”Boston- NewYork-Philadelphia-Washington.
  31. 4.10. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI Hình: Mặt bằng West Edmonton Mall (WEM) Hình: Sơ đồ quan hệ vị trí của WEM với thành phố Edmonton-Canada.
  32. 4.10. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI Hình: Phối cảnh toàn khu Manhattan và cảnh giao tiếp thương mại dịch vụ theo các trục đường phố.
  33. 4.10. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI Hình: Bản đồ Manhattan Hình: Phối cảnh hòn đảo Manhattan
  34. 4.10. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI 4. 10. 2. Tại các nước khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc 4.10.2.1. Thành phố phát triển từng phần (Thí dụ: Băng cốc) Tại Thái Lan, tốc độ đô thị hóa phát triển nhanh tạo áp lực đối với thủ đô Băng cốc về nhu cầu đất cho phát triển đô thị. Sự tăng ôtô con và thiếu các dịch vụ giao thông công cộng đã gây ra các hiện tượng như: ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn giao thông, xáo trộn thời gian đi làm hàng ngày. v. v Một số trung tâm thương mại được xây dựng dọc theo các đường xa lộ chính mà không có cái nào đóng vai trò là trung tâm chính. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thường là cao, và do vậy nhu cầu cho đất đô thị cũng cao. Nhịp độ phát triển cao thường dẫn đến cơ sở hạ tầng thiếu hoàn chỉnh và các dịch vụ công đồng luôn phải đuổi theo. Phần lớn các khu phát triển mới nằm trong khu vực ngoại vi bao quanh đô thị. Sự phát triển theo dạng lan tỏa đã đẩy ranh giới của thành phố ra xa dần. Mức độ mở rộng thực tế của khu đô thị phụ thuộc vào tỉ lệ đường xá để người ta có thể đi làm, đi mua hàng và đến với các dịch vụ khác. Sự phát triển mở rộng lãnh thổ với tốc độ nhanh hơn quá trình đầu tư hệ thống hạ tầng và phúc lợi công cộng. Chính vì đặc điểm này mà mô hình phát triển hệ thống TTPVCC của Băng cốc được gọi là mô hình phát triển từng phần.
  35. 4.10. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI 4.10.2.2. Thành phố tập trung (Thí dụ: Hồng Kông) Hồng Kông là thành phố bị giới hạn bởi diện tích lãnh thổ và điều kiện địa hình phức tạp. Hơn nữa Hồng Kông đã là khu vực có nền kinh tế thị trường phát triển sớm nhất so với khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc. Vì vậy, các khu vực phát triển mới cùng lúc ở cả ven thành phố lẫn khu vực trung tâm với mật độ cao bởi các tòa nhà cao tầng. Mô hình hệ thống TTPVCC của Hồng Kông gồm nhiều cụm trung tâm tập trung bao quanh và liên kết với một khu trung tâm chính (downtown) bởi mạng đường hướng tâm, kết hợp với hệ thống giao thông công cộng hiện đại. Với cấu trúc này, mọi hoạt động quan hệ diễn ra nhanh chóng từ bất kỳ một trung tâm này đối với một trung tâm khác. Với đặc điểm này Mô hình hệ thống TTPVCC của Hồng Kông được gọi là mô hình tập trung.
  36. 4.10. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI 4.10.2.3. Thành phố nhiều nút (Thí dụ: Singapore) Singapore cũng có đặc điểm diện tích lãnh thổ bị giới hạn giống như Hồng Kông, tuy nhiên Singapore không bị hạn chế nhiều bởi địa hình phức tạp và biển. Hơn nữa quỹ đất của Singapore thuận lợi hơn Hồng Kông và là điều kiện phát triển một mạng đường liên kết đa dạng với nhiều nút giao cắt. Hệ thống TTPVCC của Singapore gồm một khu Trung tâm chính (CBD) và nhiều Trung tâm phụ phân bố tại các nút giao cắt của hệ thống giao thông. Trung tâm thương mại và các trung tâm khác được nối với nhau bởi các hành lang chuyển tiếp theo cả hai chiều chu vi và bán kính. Tại các khu vực đô thị mới phát triển được đầu tư xây dựng các tòa nhà cao tầng tăng hệ số sử dụng đất, giúp kìm chế sự phát triển đô thị. Khu CBD được tổ chức theo nguyên tắc bảo vệ môi trường đô thị tránh sự ô nhiễm của phương tiện cơ giới. Vì mục tiêu này mà tổ chức khu CBD của Singapore hạn chế tiếp cận và đậu xe ô tô trong khu vực trung tâm. Singapore còn đề nhiều chính sách nhằm hướng người dân sử dụng phương tiện công cộng như: đánh thuế sử dụng phương tiện cá nhân cao, tăng các tiện ích hoàn thiện hệ thống giao thông công cộng Mô hình nhiều nút của Singapore có thể xem như hệ thống đa hạt nhân trung tâm.
  37. 4.10. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI 4.10.2.4. Thành phố hành lang đô thị (Thí dụ: Kuala Lumpur) Sự phát triển không kiểm soát của đô thị hóa vùng ven giai đoạn đầu tại Kuala Lumpur cũng giống như sự phát triển từng phần (lan tỏa) của Băng cốc. Nhờ sự can thiệp kịp thời của chính phủ hướng sự phát triển mở rộng đô thị theo hành lang giao thông bằng những chính sách hỗ trợ phát triển. Ngoài việc đầu tư lớn vào việc hoàn thiện hạ tầng cũng như đưa ra nhiều chính sách ưu đãi phát triển giao thông công cộng hiện đại tại khu vực hành lang, chính quyền thành phố còn hỗ trợ ưu tiên phát triển các khu TTPVCC, các khu đô thị hiện đại và các khu sản xuất rải theo tuyến hành lang này. Mô hình phát triển các khu đô thị mới theo hành lang của Kuala Lumpur cũng giống như mô hình phát triển đô thị tại các nước Bắc Âu, phát triển theo tuyến giao thông đường sắt hiện đại. Đây là một trong những giải pháp hiệu quả nhằm hạn chế sự phát triển lan tỏa được ứng dụng hầu hết tại các đô thị lớn trên thế giới.
  38. 4.10. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI 4.10.2.5. Kết hợp của các dạng đô thị (Thí dụ: Manila) Manila là đô thị lớn với dân số trên 10 triệu người và phân bố cấu trúc lãnh thổ theo dạng phân mảnh những cộng đồng theo điều kiện kinh tế, xã hội rõ nét nhất so với các đô thị tại các quốc gia khu vực. Khu trung tâm lịch sử (downtown) thuộc tầng lớp trung bình, khu trung tâm tài chính Makati (nằm phía Tây-Nam và cách khu downtown 7km) thuộc tầng lớp khá giả, còn khu dân nghèo lao động nằm rải theo các vùng ven đô thị và tập trung nhiều nhất tại khu vực phía Bắc Marikina cách khu downtown 10km. Với đặc điểm này nên Manila là một thành phố phát triển theo dạng kết hợp của các hình thái đô thị. Mô hình phát triển theo dạng kết hợp.
  39. 4.10. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI 4.10.2.6. Thành phố phân tán (Thí dụ: Jakarta) Jarkarta là một đô thị được đầu tư hạ tầng từ sớm (thập niên 60) bởi sự quan tâm và định hướng chiến lược của chính phủ và chính quyền thành phố. Hệ thống giao thông rất hiện đại và phát triển với quy mô lớn rộng khắp lãnh thổ đô thị, đặc biệt là hệ thống đường sắt trên cao. Quy hoạch định hướng phát triển không gian của Jakarta được lập theo nguyên tắc sử dụng đất và tổ chức không gian rất quy mô, giống như tại các đô thị lớn Châu Âu. Đặc điểm này nên Jakarta có khu trung tâm trở nên rộng lớn về diện tích, có thể xây dựng những cơ sở phát triển mới (đặc biệt là công nghiệp). Khu trung tâm quá lớn được nới rộng bởi những hành lang các cao ốc văn phòng, TTPVCC, cao ốc ngân hàng hai bên trục giao thông chính đến mức việc đi lại giao tiếp công cộng tại đây chủ yếu bằng ô tô, khác hẳn với không gian giao tiếp công cộng tại các đô thị các nước trong khu vực. Những thành phố vệ tinh mới ở các vùng phụ cận của khu trung tâm được cách biệt bởi các vùng nông thôn với những con đường cao tốc nối liền đô thị chính. Điều này dẫn đến việc khó quản lý về giao thông đô thị. Mỗi thành phố vệ tinh mới đều có một trung tâm được tổ chức đầy đủ chức năng cho các hoạt động buôn bán, thương mại, các dịch vụ y tế, giáo dục, các khu nhà ở tập trung, các ngành công nghiệp phục vụ và kinh doanh, các khu vui chơi giải trí. v. v Những trung tâm vệ tinh này cũng đóng vai trò như những khu định cư mới cho những người lao động, những người hàng ngày đi làm trong trung tâm thành phố bằng ô tô, xe buýt hay tàu hỏa. Với số dân hiện nay trên 12 triệu người nhưng không gian đô thị tại Jakarta không hề quá tải.