Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin - Chương III: Chủ nghĩa duy vật lịch sử

Sản xuất  là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người, bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người.
ppt 106 trang Khánh Bằng 02/01/2024 1600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin - Chương III: Chủ nghĩa duy vật lịch sử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac_lenin_chu.ppt

Nội dung text: Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin - Chương III: Chủ nghĩa duy vật lịch sử

  1. b. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất - Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất. LLSX QHSX 11/105
  2. -Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn. - Trong phạm vi tương đối ổn định của một hình thức kinh tế xác định, lực lượng sản xuất của xã hội được bảo tồn, không ngừng được khai thác - sử dụng và phát triển trong quá trình sản xuất và tái sản xuất của xã hội. nhưng chính sự phát triển của lực lượng sản xuất lại luôn luôn tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất của nó với những hình thức kinh tế hiện thực. 12/106
  3. - Khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, thì theo quy luật chung, quan hệ sản xuất sẽ được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Tuy nhiên, việc giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì không giản đơn. Nó phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội của con người. Trong xã hội có giai cấp phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội. 13/105
  4. Ý nghĩa phương pháp luận : - Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến, tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự thay thế, phát triển lịch sử nhân loại từ chế độ nguyên thủy, chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ tư bản và chế độ cộng sản chủ nghĩa trong tương lai là do sự tác động của một hệ thống các quy luật xã hội, trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất. 14/105
  5. II. BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG 15/105
  6. 1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng a. Khái niệm, kết cấu cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một chế độ xã hội nhất định. Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm: - Quan hệ sản xuất thống trị, - Quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ - Quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai. 16/105
  7. b. Khái niệm, kết cấu kiến trúc thượng tầng Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, cùng với những thiết chế tương ứng như nhà nước, đảng phái được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định. Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều có đặc điểm, quy luật vận động riêng, nhưng chúng liên hệ, tác động lẫn nhau và đều hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định. Song, mỗi yếu tố khác nhau có quan hệ khác nhau với cơ sở hạ tầng. 17/105
  8. Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng có tính giai cấp. Đó chính là cuộc đấu tranh về mặt chính trị, tư tưởng của các giai cấp đối kháng trong đó đặc trưng là sự thống trị về chính trị, tư tưởng của giai cấp thống trị. Trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp, nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó tiêu biểu cho chế độ chính trị của một xã hội nhất định. Nhờ có nhà nước, giai cấp thống trị mới thực hiện được sự thống trị của mình đối với xã hội. 18/105
  9. 2. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng a. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng - Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt của đời sống xã hội, chúng thống nhất biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. - Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện ở chỗ: Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng. Tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định. 19/105
  10. - Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng thống trị về chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị, cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị là biểu hiện những đối kháng trong lĩnh vực kinh tế. Tất cả những yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn giáo đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định. - Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng còn thể hiện ở chỗ : cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng biến đổi theo. 20/105
  11. - Quá trình đó diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi hình thái kinh tế – xã hội này bằng hình thái kinh tế – xã hội khác, mà còn diễn ra ngay trong một hình thái kinh tế – xã hội. Sự thay đổi đó cũng gắn với sự phát triển của lực lượng sản xuất, nhưng lực lượng sản xuất không trực tiếp tác động lên kiến trúc thượng tầng mà thông qua cơ sở hạ tầng. 21/105
  12. - Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp. Trong đó, có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi của cơ sở hạ tầng như : nhà nước, pháp luật, chính trị Còn những yếu tố thay đổi chậm như tôn giáo, nghệ thuật, hoặc có những yếu tố được kế thừa trong xã hội mới. Trong xã hội có giai cấp, sự thay đổi đó phải thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội. 22/105
  13. - Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp. Trong đó, có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi của cơ sở hạ tầng như : nhà nước, pháp luật, chính trị Còn những yếu tố thay đổi chậm như tôn giáo, nghệ thuật, hoặc có những yếu tố được kế thừa trong xã hội mới. Trong xã hội có giai cấp, sự thay đổi đó phải thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội. 23/105
  14. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng - Tòan bộ kiến trúc thượng tầng cũng như các yếu tố cấu thành nó đều có tính độc lập tương đối trong quá trình vận động, phát triển và tác động một cách mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng. - Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố có vai trò khác nhau, có cách tác động khác nhau. 24/105
  15. + Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đối với cơ sở hạ tầng, vì nhà nước là bộ máy bạo lực tập trung của giai cấp thống trị về kinh tế. Các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng cũng tác động đến cơ sở hạ tầng nhưng thường phải thông qua nhà nước. Pháp luật hoặc qua nhiều khâu trung gian. Trong một chế độ xã hội, sự tác động của kiến trúc thượng tầng không phải bao giờ cũng theo một xu hướng. 25/105
  16. + Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thượng tầng là xây dựng, bảo vệ và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, chống lại mọi nguy cơ làm suy yếu hoặc phá hoại chế bộ kinh tế đó. 26/106
  17. Tuy kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế, nhưng không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xã hội. Xét đến cùng, nhân tố kinh tế đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. Nếu kiến trúc thượng tầng kìm hãm sự phát triển kinh tế thì sớm hay muộn, bằng cách này hay cách khác, kiến trúc thượng tầng cũ sẽ được thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới tiến bộ để thúc đẩy kinh tế phát triển. 27/105
  18. Ý nghĩa phương pháp luận : - Nghiên cứu sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng giúp ta nhận thức rõ hơn về vai trò tích cực và cả tiêu cực của hệ tư tưởng chính trị, chính quyền nhà nước và các hình thái ý thức xã hội khác đối với cơ sở hạ tầng. - Phát huy vai trò chủ động của con người sử dụng kiến trúc thượng tầng như một công cụ hữu hiệu để thiết lập trật tự xã hội mới. 28/105
  19. III. TỒN TẠI XÃ HỘI QUYẾT ĐỊNH Ý THỨC XÃ HỘI VÀ TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI CỦA Ý THỨC XÃ HỘI 29/105
  20. 1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội a. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội: - Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố chính là phương thức sản xuất, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số Trong đó, phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất. 30/105
  21. - Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng, tâm lý của cộng đồng xã hội. Ý thức xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hội, phản ánh tồn tại xã hội. Ý thức xã hội bao gồm : + Ý thức thông thường và ý thức lý luận : Ý thức thông thường là những tri thức, những quan niệm phản ánh trực tiếp nhiều mặt cuộc sống hàng ngày của con người và thường xuyên chi phối cuộc sống đó, nó trở thành tiền đề cho các lý thuyết xã hội. 31/105
  22. Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các học thuyết xã hội. Ý thức lý luận phản ánh khái quát, vạch ra mối liên hệ bản chất của các sự vật, hiện tượng. 32/106
  23. + Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng : Tâm lý xã hội bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán phải ánh một cách trực tiếp có tính chất tự phát điều kiện sinh sống hàng ngày của con người. Những quan niệm ở trình độ tâm lý xã hội còn mang tính chất kinh nghiệm, yếu tố trí tuệ đan xen vào yếu tố tình cảm. 33/105
  24. Hệ tư tưởng là trình độ cao của ý thức xã hội, là nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, là hệ thống những quan điểm, tư tưởng (chính trị, triết học, tôn giáo, nghệ thuật ) Hệ tư tưởng – kết quả khái quát hóa những kinh nghiệm xã hội, được hình thành một cách tự giác, nghĩa là được tạo ra bởi các nhà tư tưởng của những giai cấp nhất định và được truyền bá trong xã hội. 34/106
  25. Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng là hai trình độ, hai phương thức phản ánh khác nhau của ý thức xã hội, nhưng có mối quan hệ tác động qua lại, chúng đều là sự phản ánh tồn tại xã hội. Tâm lý xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên của giai cấp tiếp thu hệ tư tưởng của giai cấp. Hệ tư tưởng gia tăng yếu tố trí tuệ cho tâm lý xã hội. Hệ tư tưởng mặc dù không ra đời trực tiếp từ tâm lý xã hội nhưng có mối liên hệ hữu cơ và chịu sự tác động của tâm lý xã hội. 35/105
  26. - Các hình thái ý thức xã hội + Ý thức chính trị : Hình thái ý thức chính trị xuất hiện trong xã hội có giai cấp và nhà nước. Nó phản ánh các quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội giữa các giai cấp, cũng như thái độ của các giai cấp đối với quyền lực nhà nước. Đặc trưng cơ bản nhất của ý thức chính trị là thể hiện trực tiếp và tập trung lợi ích giai cấp. 36/105
  27. + Ý thức pháp quyền Ý thức pháp quyền là toàn bộ các tư tưởng, quan điểm của một giai cấp về bản chất, vai trò của pháp luật, về quyền và nghĩa vụ của nhà nước, về các tổ chức xã hội và tính hợp pháp hay không hợp pháp của hành vi con người. 37/105
  28. + Ý thức đạo đức Ý thức đạo đức là toàn bộ những quan niệm về thiện, ác, lương tâm, trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng và về các quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử của con người. Trong tiến trình phát triển của xã hội đã hình thành những chuẩn mực đạo đức mang tính nhân loại, tồn tại trong mọi xã hội. Tuy nhiên, trong xã hội có giai, cấp đạo đức cũng mang tính giai cấp. Các phạm trù đạo đức phản ánh địa vị và lợi ích giai cấp. 38/105
  29. + Ý thức khoa học Ý thức khoa học vừa là một hình thái ý thức xã hội vừa là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Ý thức khoa học là hệ thống tri thức phản ánh chân thực dưới dạng logich trừu tượng về thế giới đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn. Ý thức khoa học khi thâm nhập vào các hình thái ý thức xã hội khác, hình thành các khoa học tương ứng với từng hình thái ý thức đó. 39/105
  30. + Ý thức thẩm mỹ Ý thức thẩm mỹ là sự phản ánh hiện thực vào ý thức con người trong quan hệ với nhu cầu thưởng thức và sáng tạo cái đẹp. Trong hình thức hoạt động thưởng thức và sáng tạo cái đẹp thì nghệ thuật là hình thức biểu hiện cao nhất của ý thức thẩm mỹ. Đặc trưng cơ bản của nghệ thuật là sự phản ánh hiện thực thông qua hình tượng nghệ thuật. Hình tượng nghệ thuật cũng phản ánh cái bản chất của đời sống hiện thực nhưng thông qua cái cụ thể, cá biệt, cụ thể cảm tính, sinh động. 40/105
  31. + Ý thức tôn giáo Tôn giáo chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc con người những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức của lực lượng siêu trần thế. Tôn giáo có nguồn gốc từ nhận thức và xã hội. 41/105
  32. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội : Ý thức xã hội là phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định. Chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng : tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội. Mỗi khi tồn tại xã hội thay đổi nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội sớm muộn cũng sẽ biến đổi theo. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội nhưng không phải trực tiếp mà thường thông qua những khâu trung gian. 42/105
  33. 2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội a. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội Lịch sử cho thấy, nhiều khi xã hội cũ đã mất đi, nhưng ý thức do nó sinh ra vẫn tồn tại trong một thời gian dài. Tính độc lập tương đối này biểu hiện đặc biệt rõ trong tâm lý xã hội. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội do những nguyên nhân : thường được giữ lại và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng tiến bộ xã hội. 43/105
  34. b. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội Những tư tưởng tiên tiến, khoa học có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại, dự báo sự phát triển tương lai, có tác dụng hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn, hướng đến giải quyết những nhiệm vụ mới của xã hội đặt ra. 44/105
  35. c. Ý thức xã hội có tính kế thừa Tất cả các hình thái ý thức xã hội đều có tính kế thừa những yếu tố tích cực trong sự phát triển, vì thế chúng ta không chỉ dựa trên tồn tại xã hội để giải thích ý thức xã hội mà phải dựa trên cả quan hệ kế thừa của ý thức xã hội từ các xã hội trước đó như thế nào. 45/105
  36. d. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội khiến cho mỗi hình thái có những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay các điều kiện vật chất. 46/105
  37. đ. Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội Các hình thái ý thức xã hội đều có ảnh hưởng lẫn nhau và đều tác động trở lại tồn tại xã hội. Mức độ ảnh hưởng của ý thức xã hội phụ thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể, vào tính chất của những mối quan hệ kinh tế, vào vai trò của con người, vào mức độ ảnh hưởng trong quảng đại quần chúng kể cả ý thức tiến bộ lẫn ý thức lạc hậu. 47/105
  38. IV. HÌNH THÁI KINH TẾ – XÃ HỘI. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ – XÃ HỘI LÀ MỘT QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ TỰ NHIÊN 48/105
  39. 1. Khái niệm, kết cấu hình thái kinh tế – xã hội Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên quan hệ sản xuất ấy. 49/105
  40. Hình thái kinh tế – xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp gồm có các mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặt có vị trí riêng và tác động qua lại thống nhất với nhau. Trong đó, lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế – xã hội. Sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế – xã hội. 50/105
  41. Quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản, ban đầu và quyết định các quan hệ khác. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và tác động tích cực trở lại lực lượng sản xuất. Mỗi hình thái kinh tế – xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội. Các quan hệ sản xuất tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội. 51/106
  42. Kiến trúc thượng tầng chính trị, đạo đức và các thiết chế nhà nước, đảng phái được hình thành, phát triển trên cơ sở hạ tầng xã hội. Kiến trúc thượng tầng được hình thành phù hợp với cơ sở hạ tầng, nó là công cụ bảo vệ, duy trì, phát triển cơ sở hạ tầng. Ngoài các mặt cơ bản trên đây, các hình thái kinh tế – xã hội còn có các quan hệ gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội khác. Các quan hệ đó gắn bó chặt chẽ với quan hệ sản xuất, biến đổi cùng với sự biến đổi của quan hệ sản xuất. 52/105
  43. 2. Quá trình lịch sư-ûtự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế-xã hội Thể hiện ở các nội dung sau: - Một là, sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ quan của con người mà tuân theo các quy luật khách quan, đó là các quy luật của chính bản thân cấu trúc hình thái kinh tế xã hội, là hệ thống các quy luật xã hội thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học mà trước tiên và cơ bản nhất là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng. 53/105
  44. - Hai là, nguồn gốc sâu xa của sự phát triển xã hội là ở sự phát triển của lực lượng sản xuất. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất đã quyết định, làm thay đổi quan hệ sản xuất. Đến lượt mình, quan hệ sản xuất thay đổi sẽ làm kiến trúc thượng tầng thay đổi theo và do đó, hình thái kinh tế – xã hội phát triển thay thế nhau từ thấp đến cao – đó là con đường phát triển chung của nhân loại. Song, con đường phát triển của mỗi dân tộc không những bị chi phối bởi quy luật chung, mà còn bị tác động bởi các điều kiện tự nhiên, về chính trị, truyền thống văn hóa, điều kiện quốc tế. 54/105
  45. Vì vậy, lịch sử của nhân loại diễn ra phong phú, đa dạng. Mỗi dân tộc đều có nét đặc trưng riêng của mình. Có những dân tộc trải qua lần lượt các hình thái kinh tế – xã hội; có dân tộc bỏ qua một, hay một số hình thái kinh tế – xã hội nào đó. 55/106
  46. 3. Giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế-xã hội Cung cấp một phương pháp luận thực sự khoa học trong nghiên cứu về lĩnh vực xã hội. - Thứ nhất, sản xuất vật chất chính là cơ sở của đời sống xã hội, PTSX quyết định trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội, do đó cũng là nhân tố quyết định trình độ phát triển của đời sống xã hội và lịch sử nói chung, vì vậy khơng thể xuất phát từ ý chí chủ quan của con người để giải thích các hiện tượng trong đời sống xã hội mà phải xuất phát từ bản thân thực trạng phát triển của nền sản xuất xã hội, đặc biệt là từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. 56/105
  47. - Thöù hai, xaõ hoäi khoâng phaûi laø söï keát hôïp moät caùch ngaãu nhieân, maùy moùc giöõa caùc caù nhaân maø laø moät cô theå soáng ñoäng trong ñoù caùc phöông dieän cuûa ñôøi soáng xaõ hoäi toàn taïi trong moät heä thoáng caáu truùc thoáng nhaát chaët cheõ, taùc ñoäng qua laïi laãn nhau, trong ñoù QHSX ñoùng vai troø laø quan heä cô baûn nhaát, quyeát ñònh caùc quan heä khaùc, laø tieâu chuaån khaùch quan ñeå phaân bieät caùc cheá ñoä xaõ hoäi khaùc nhau. Vì vaäy, ñeå lyù giaûi chính xaùc ñôøi soáng xaõ hoäi caàn phaûi söû duïng phöông phaùp luaän tröøu töôïng hoùa khoa hoïc, ñoù laø xuaát phaùt töø QHSX hieän thöïc ñeå phaân tích caùc phöông dieän khaùc nhau( chính trò, phaùp luaät, vaên hoùa, khoa hoïc ) vaø moái quan heä laãn nhau giöõa chuùng. 57/105