Bài giảng môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chương mở đầu: Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Phạm Thăng

Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập ngày 3-2-1930. Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
pptx 143 trang Khánh Bằng 30/12/2023 3820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chương mở đầu: Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Phạm Thăng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_mon_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam.pptx

Nội dung text: Bài giảng môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chương mở đầu: Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Phạm Thăng

  1. - Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản: Đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của tầng lớp sĩ phu tiến bộ chịu ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản diễn ra sôi nổi. Về mặt phương pháp có sự phân hóa thành 2 xu hướng. Một bộ phận chủ trương đánh đuổi thực dân Pháp giành độc lập dân tộc, khôi phục chủ quyền quốc gia bằng biện pháp vũ lực - bạo động; một bộ phận khác lại coi duy tân - cải cách là giải pháp để tiến tới khôi phục độc lập. - Từ trong phong trào đấu tranh, các tổ chức đảng phái ra đời: Đảng lập hiến (1923), Đảng Thanh niên (3/1926), Đảng thanh niên cao vọng (1926), Việt Nam nghĩa đoàn (1925) sau nhiều lần đổi tên thì đến tháng 7/1928 lấy tên là Tân Việt cách mạng đảng, Việt Nam quốc dân Đảng (12/1927). Các đảng phái chính trị tư sản tiểu tư sản trên đã góp phần thúc đẩy phong trào yêu nước chống Pháp, đặc biệt là Tân Việt và Việt Nam quốc dân đảng.
  2. - Tóm lại, trước yêu cầu lịch sử của xã hội Việt Nam, các phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra sôi nổi dưới nhiều trào lưu tư tưởng, với các lập trường giai cấp khác nhau nhằm khôi phục chế độ phong kiến hoặc thiết lập chế độ quân chủ lập hiến, hoặc cao hơn là thiết lập chế độ cộng hòa tư sản; với các phương thức, biện pháp đấu tranh khác nhau: bạo động hoặc cải cách; với quan điểm tập hợp lực lượng bên ngoài khác nhau: dựa vào Pháp để thực hiện cải cách hoặc dựa vào ngoại viện để đánh Pháp Nhưng cuối cùng các cuộc đấu tranh đều thất bại.
  3. c) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản - Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. Nguyễn Ái Quốc đặc biệt quan tâm tìm hiểu cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917. Vào tháng 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo. Người tìm thấy trong Luận cương của Lênin lời giải đáp về con đường giải phóng cho nhân dân Việt Nam. Tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tours (12/1920), Người đã bỏ phiếu tán thành việc Ðảng Xã hội Pháp gia nhập Quốc tế III.
  4. Quá trình chuẩn bị điều kiện thành lập Đảng của Nguyễn Ái Quốc được đánh dấu bằng việc Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam thông qua những bài viết đăng trên các báo Người cùng khổ (le Paria), Nhân đạo (L’Humanite), Đời sống công nhân và xuất bản các tác phẩm, đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), vạch rõ âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc che dấu tội ác dưới cái vỏ bọc “khai hóa văn minh”. Ngày 11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc). Tháng 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Từ năm 1925 – 1927, Nguyễn Ái Quốc đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho 75 cán bộ cách mạng Việt Nam. Năm 1927, Bộ Tuyên truyền của Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông xuất bản tác phẩm Đường kách mệnh
  5. Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản: Từ đầu thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của phong trào dân tộc trên lập trường tư sản, phong trào công nhân chống lại sự áp bức bóc lột của tư sản thực dân cũng diễn ra rất sớm. Trong những năm 1919 – 1925, phong trào công nhân diễn ra dưới các hình thức đình công, bãi công, tiêu biểu như các cuộc bãi công của công nhân Ba Son (Sài Gòn) do Tôn Đức Thắng tổ chức (1925) và cuộc bãi công của 2500 công nhân nhà máy sợi Nam Định (30/2/1925) đòi chủ tư bản phải tăng lương, phải bỏ đánh đập, giãn đuổi thợ Nhìn chung, phong trào công nhân những năm 1919 - 1925 đã có những bước phát triển mới so với trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Hình thức bãi công đã trở nên phổ biến, diễn ra trên quy mô lớn hơn và thời gian dài hơn.
  6. - Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam: + Ngày 17/6/1929, tại Hà Nội, đại biểu các tổ chức cộng sản ở miền Bắc họp Đại hội quyêt định thành lập Đông Dương cộng sản đảng. + Trước sự ra đời của Đông Dương cộng sản đảng và để đáp ứng yêu cầu của phong trào cách mạng, mùa thu 1929, các đồng chí trong Hội Việt Nam cách mạng thanh niên hoạt động ở Trung Quốc và Nam kỳ đã thành lập An Nam cộng sản đảng. + Việc ra đời của Đông Dương cộng sản đảng và An Nam cộng sản đảng đã làm cho nội bộ Đảng Tân Việt phân hóa mạnh mẽ, những đảng viên tiên tiến của Tân Việt đã thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn.
  7. II. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG 1. Hội nghị thành lập Đảng a) Hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam: Đến cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức cộng sản đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một Đảng cộng sản thống nhất, chấm dứt sự chia rẽ trong phong trào cộng sản ở Việt Nam. Điều này phản ánh quá trình tự ý thức của những người cộng sản Việt Nam về nhu cầu phải thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng cộng sản duy nhất. Thành phần Hội nghị hợp nhất gồm 7 đại biểu. Ngày 24/2/1930, theo yêu cầu của Đông Dương cộng sản liên đoàn, Ban chấp hành Trung ương lâm thời họp và ra nghị quyết chấp nhận Đông Dương cộng sản liên đoàn gia nhập Đảng cộng sản Việt Nam.
  8. b) Thảo luận xác định và thông qua các văn kiện của Đảng: Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt và Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. 2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (gồm các văn kiện: Chánh cương vắn tắt của Đảng; Sách lược vắn tắt của Đảng; Chương trình tóm tắt của Đảng) a) Phương hướng chiến lược và nhiệm vụ cách mạng Việt Nam b) Lực lượng cách mạng c) Lãnh đạo cách mạng d) Quan hệ với phong trào cách mạng thế giới
  9. 3. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng a) Xác lập sự lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam; chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng; thống nhất tư tưởng, chính trị và tổ chức phong trào cộng sản Việt Nam. b) Xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc và phương hướng phát triển của cách mạng Việt Nam; giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối cách mạng Việt Nam; nắm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam. c) Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới, tranh thủ được sự ủng hộ của cách mạng thế giới.
  10. Chương 2: ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)
  11. NỘI DUNG 1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng 2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới 3. Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo Cách Mạng. Hội nghị lần thứ 8 BCH trung ương ĐCS Đông Dương ( 5-1941)1 4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền 2 5. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền 6. Cao trào kháng Nhật cứu nước 7. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày tổng khởi nghĩa 8. Tổng khởi nghĩa tháng tám năm 1945 9. Diễn biến tổng khởi nghĩa 10. Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập ( 2-9-1945) 11. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng tám năm 19454 21
  12. I.Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng 1.1/ Tình Hình Thế Giới Và Trong Nước Tình hình Thế giới: - 1/9/1939, phát xít Đức tấn công 1 Ba Lan. - 3/9/1939 Anh và Pháp tuyên chiến2 với Đức, chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ. - 6/1940, Đức tấn công Pháp, chính phủ Pháp đầu hàng Đức. - 22/6/1941 quân phát xít Đức tấn công Liên Xô. 22
  13. 1.1/ Tình Hình Thế Giới Và Trong Nước Tình hình trong nước: - Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chiến tranh thế giới thứ 2.1 - Ở Việt Nam và Đông Dương Pháp thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn2 - 22/9/1940 phát xít nhật tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng. - 23/9/1940 Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật, ND ta chịu cảnh một cổ hai tròng áp bức, bóc lột của pháp Nhật. 23
  14. 1. 2. Hội nghị Ban chấp hành ĐCS Đông Dương tháng 11-1939. - Thời gian- Địa điểm : tháng 11-1939- tại Bà Điểm ( Hóc Môn- Gia Định). - Nội dung: + Nhiệm vụ trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, giành độc lập dân tộc.1 + Chủ trương: Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất và thành lập chính quyền Xô Viết công nông binh, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của thực 2 dân đế quốc, địa chủ phản động và lập Chính phủ dân chủ cộng hòa. + Phương pháp : chuyển sang hoạt động bí mật + Thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân Phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương. => Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng- đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. 4 24
  15. 2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới 1 2 4 25
  16. 2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới 1 2 4 26
  17. 2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới Þ Nhận xét: - Lãnh đạo: Do tổ chức Đảng và lực lượng ngoài Đảng - Thành phần tham gia: các tầng lớp nhân dân ( chủ yếu là nông dân) và binh lính người Việt trong quân đội Pháp. - Địa bàn: cả 3 miền Bắc, Trung, Nam.2 - Nguyên nhân thất bại: Thời cơ chưa chín muồi trong cả nước, kẻ thù còn mạnh. - Ý nghĩa: báo hiệu thời kì mới của CM Việt Nam- thời kì đấu tranh vũ trang trong toàn quốc để giành chính quyền. 4 27
  18. 3. Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo CM. Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương ĐCS Đông Dương ( 5-1941). * Ngày 28-1-1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Từ ngày 10 đến 19-5-1941, Người chủ trì Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương Đảng tại Pác Bó ( Hà Quảng- Cao Bằng) 2 * Nội dung Hội nghị: Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc. Quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh ( 19-5-1941). Hình thái khởi nghĩa: Đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa. Bầu ra BCH Trung ương mới do đồng chí Trường Chinh làm tổng bí thư. * Ý nghĩa: Hoàn chỉnh chủ trương đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11-1939. 4 Có tác dụng quyết định trong cuộc vận động toàn Đảng, toàn dân tích cực chuẩn bị tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền.28
  19. 4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền. 4.1. Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang + Xây dựng lực lượng chính trị: vận động quần chúng tham gia Việt Minh, đề ra bản “ Đề cương văn hóa Việt Nam” năm 1943, Đảng Dân Chủ Việt Nam và Hội Văn hóa Cứu quốc Việt Nam thành lập, đứng trong mặt trận 2 Việt Minh. + Xây dựng lực lượng vũ trang: Thành lập Trung đội cứu quốc quân I ( 14-2-1941) và Trung đội Cứu quốc quân II ( 15-9-1941). + Xây dựng căn cứ địa: Bắc Sơn - Võ Nhai và Cao Bằng. 4 29
  20. 4.2 Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. + Hoàn cảnh: Hồng quân Liên Xô phản công quân Đức + Từ 25 -> 28/2/1943, Ban thường vụ TW Đảng họp , chuẩn bị toàn 2 diện cho khởi nghĩa vũ trang: thành lập trung đội cứu quốc quân III, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “ sửa soạn khởi nghĩa” , TW Đảng kêu gọi nhân dân “ sắm vũ khí duổi thù chung”, Đội Việt Nam truyên truyền giải phóng quân được thành lập ( 22/12/1944) 4 30
  21. 5. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền Khởi nghĩa từng phần ( từ tháng 3 đến giữa tháng 8- 1945). - Hoàn cảnh: + Đầu năm 1945, CTTG II bước vào giai đoạn kết thúc, CN phát xít bị tấn công dồn dập trên khắp các mặt trận. + Pháp ráo riết hoạt động chờ thời cơ phản công Nhật. + Ngày 9-3-1945: Nhật đảo chính Pháp và lập ra chính phủ bù nhìn Trần 2 Trọng Kim. => Khủng hoảng chính trị sâu sắc ở Đông Dương. - Chủ trương của Đảng: + Ngày 12-3-1945: ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, đề ra khẩu hiệu “ đánh đuổi phát xít Nhật” thay thế khẩu hiệu “ đánh đuổi Pháp- Nhật” . - Hình thức đấu tranh: + Từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị đến biểu tình, thị uy, vũ trang du kích và 4 sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi có điều kiện. + Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa.31
  22. 6. Cao trào kháng Nhật cứu nước - Tại Cao – Bắc – Lạng: nhiều xã, châu, huyện được giải phóng, chính quyền cách mạng được thành lập. - Ở Bắc Kì và Trung Kì: + Đảng đề ra khẩu hiệu “ Phá kho thóc, giải quyết nạn đói” + Khởi nghĩa từng phần dâng lên ở nhiều nơi : Tiên Du ( Bắc Ninh), 2 Bần Yên Nhân ( Hưng Yên), Hiệp Hòa ( Bắc Giang) + Ở Quảng Ngãi, tù chính trị Ba Tơ nổi dậy lãnh đạo quần chúng thành lập chính quyền cách mạng, tổ chức đội du kích Ba Tơ + Ở Nam Kì, Việt Minh hoạt động mạnh nhất ở Mĩ Tho và Hậu Giang 32
  23. 7. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa - Từ 15 đến 20- 4- 1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì, quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang, lập ra Ủy ban Quân sự cách mạng Bắc Kì2 - Ngày 16-4-1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam. - Ngày 15-6-1945, Việt Nam cứu quốc quân và Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân. - Ngày 4-6-1945, Khu Giải phóng Việt Bắc thành lập gồm các tỉnh Cao- Bắc- Lạng- Hà- Tuyên- Thái. 33
  24. 8. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 - Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố. + Ngày 15/8/1945, Nhật đầu hàng Đồng minh. Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. + Ngày 13/8/1945, TW Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, ra Quân lệnh số 1 , chính thức phát lệnh Tổng KN trong 2 cả nước. + Từ 14 -> 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào thông qua kế hoạch Tổng khởi nghĩa và quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền. + Từ 16 -> 17/8/1945, Đại hội quốc dân được triệu tạp ở Tân Trào, tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch. 34
  25. 9. Diễn biến tổng khởi nghĩa - Ngày 16/8: Giai phóng quân tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên. - Ngày 18/8: 4 tỉnh giành được chính quyền sớm nhất cả nước ( Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam). - Ngày 19/8: Giành chính quyền ở Hà Nội - Ngày 23/8: Giành chính quyền ở Huế2 - Ngày 25/8: Giành chính quyền ở Sài Gòn - Ngày 28/8: Giành chính quyền ở 2 tỉnh cuối cùng là Đồng Nai và Hà Tiên - Ngày 30/8: Vua Bảo Đại thoái vị. 35
  26. 10. Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập ( 2-9-1945). - Ngày 25/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với TW Đảng và 2 Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam từ Tân Trào về đến Hà Nội. - Ngày 2-9-1945, tại quảng trường Ba Đình ( Hà Nội ) Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. 36
  27. 11. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945 - Kết Quả Ý Nghĩa: +Với thắng lợi của Cách mạng tháng 8/1945, nhân dân Việt Nam đã đập tan xiềng xích nô lệ của Pháp trong gần một thế kỉ tại Việt Nam. + Chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. 2 + Đảng Cộng sản Việt Nam từ chỗ phải hoạt động bí mật, bất hợp pháp trở thành một Đảng cầm quyền và hoạt động công khai. - Nguyên Nhân Thắng Lợi: + Do nhân dân các dân tộc ở nước ta đoàn kết, chiến đấu hy sinh trong gần một thế kỷ qua.Từ năm 1930 có Đảnh Cộng Sản lãnh đạo . Đây là nguyên nhân nguồn gốc sâu xa tạo ra thắng lợi của CMT8. Nhân dân ta đã tự viết lên lịch sử của mình. + Cách mạng Tháng Tám thành công có đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh lãnh đạo. Đảng và Bác đã đề ra đường lối cách mạng dân tộc dân chủ đúng đắng. 37
  28. 11. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945 - Nguyên Nhân Thắng Lợi: + Điều kiện khách quan thuận lợi đó là: Chiến thắng của các nước đồng minh mà trụ cột là Liên Xô đánh tan phát xít Nhật ở Châu Á. - Bài Học Kinh Nghiệm:2 + Phải xây dựng khối liên minh giữa hai gia cấp công nhân và nông dân làm nền tảng cho khối đại đoàn kết dân tộc. + Phải biết chỉ ra kẻ thù chủ yếu trước mắt của từng thời kỳ cách mạng để chĩa mũi nhọn vào kẻ thù đó, giành thắng lợi cho cách mạng. + Phải biết sử dụng phương pháp bạo lực cách mạng, nghĩa là phải tổ chức nhân dân và các đoàn thể cách mạng + Phải xây dụng lực lượng chính trị , lực lượng vũ trang và phải khởi nghĩa để giành lấy chính quyền. + Phải chuẩn bị lực lượng chớp thời cơ khởi nghĩa giành chính quyền. 38
  29. Chương 3 ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1945-1954) 40
  30. 1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945 – 1946) a/ Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng Tám Thuận lợi: - Thế giới: + Hệ thống CHCN do Liên Xô đứng đầu hình thành; + Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển thành một dòng thác cách mạng; + Phong trào dân chủ và hòa bình đang lên mạnh mẽ. - Trong nước: + Hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập từ trung ương xuống cơ sở, nhân dân làm chủ vận mệnh của mình; 41
  31. + Lực lượng vũ trang được tăng cường; + Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí Minh là Chủ tịch. Khó khăn nghiêm trọng: - Hậu quả do chế độ cũ để lại: đói rét, dốt nát, nghèo nàn; - Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ non kém; - Nền độc lập của ta chưa được nước nào công nhận; - Quân đội các nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng nước ta dưới danh nghĩa đồng minh, khuyến khích bọn việt gian chống phá cách mạng, nhằm xóa bỏ chính quyền non trẻ, chia cắt nước ta; - Nghiêm trọng nhất là Anh, Pháp đồng lõa với nhau, nổ súng chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam. Khái quát: “Giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm” là hiểm họa đối với chế độ mới, vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”. 42
  32. b/ Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng - Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” của TW Đảng (ngày 25-11- 1945) + Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu của cách mạng phải nêu cao lúc này vẫn là Dân tộc giải phóng, khẩu hiệu là “Dân tộc trên hết. Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ độc lập. + Về xác định kẻ thù, “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Phải “lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược”; mặt trận “Việt-Miên-Lào” + Về phương hướng, nhiệm vụ, thực hiện 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách: “Củng cố chính quyền; chống thực dân Pháp xâm lược; bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân”; + Kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù: thực hiện khẩu hiệu: “Hoa – Việt thân thiện” đối với Tưởng Giới Thạch, “Độc lập về chính trị nhân nhượng về kinh tế”43 đối với Pháp.
  33. - Ý nghĩa quan trọng của chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” : + Chỉ thị xác định đúng kẻ thù chính + Kịp thời Chỉ ra những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng: Vạch ra hai nhiệm vụ mới sau cách mạng Tháng Tám: xây dựng đất nước đi đôi với bảo về tổ quốc. Chỉ ra những nhiệm vụ cụ thể về đối nội, đối ngoại: khắc phục nạn đói, diệt giặc dốt, chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng. Chủ trương trên đã được Đảng tập trung chỉ đạo trên thực tế với tinh thần kiên quyết, khẩn trương, linh hoạt và sáng tạo, đặc biệt trong giai đoạn 9-1945 đến 12-1946. c/ Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai đoạn 1945-1946 diễn ra rất gay go, quyết liệt trên mọi lĩnh vực và đã đạt những kết quả hết sức to lớn. 46
  34. - Về chính trị-xã hội: Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ mới – chế độ dân chủ nhân dân, với đầy đủ các yếu tố cấu thành: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp do phổ thông đầu phiếu bầu ra; Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông qua; Bộ máy chính quyền từ TW đến cơ sở được thành lập; Các cơ quan tư pháp: Tòa án, kiểm sát hình thành; Các cơ quan và lực lượng chuyên chính: Vệ quốc đoàn, Công an; Các đoàn thể quần chúng: Mặt trận Việt minh và Hội liên hiệp quốc dân, Tổng công đoàn, Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên; Các đảng phái chính trị được thành lập: đảng Dân chủ, đảng Xã hội Việt Nam. - Về kinh tế, văn hóa: + Tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý, giảm tô 25%, cuối năm 1945 nạn đói cơ bản được đẩy lùi, sản xuất được phục hồi, năm 1946 đời sống nhân dân được ổn định và cải thiện. Xây dựng ngân quỹ quốc gia: phát hành giấy bạc “Cụ Hồ” (11- 1946). 47