Bài giảng Cơ sở văn hóa - Chương II: Văn hóa tổ chức đời sống tập thể
- Những người cùng quan hệ huyết thống gắn bó mật thiết với nhau thành đơn vị cơ sở là gia đình và đơn vị cấu thành là gia tộc.
- Sức mạnh gia tộc thể hiện ở tình yêu thương, đùm bọc lẫn nhau.
- Quan hệ huyết thống là quan hệ theo hàng dọc, theo thời gian cơ sở của tính tôn ti – thói gia trưởng và tinh tư hữu.
- Sức mạnh gia tộc thể hiện ở tình yêu thương, đùm bọc lẫn nhau.
- Quan hệ huyết thống là quan hệ theo hàng dọc, theo thời gian cơ sở của tính tôn ti – thói gia trưởng và tinh tư hữu.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Cơ sở văn hóa - Chương II: Văn hóa tổ chức đời sống tập thể", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_co_so_van_hoa_chuong_ii_van_hoa_to_chuc_doi_song_t.ppt
Nội dung text: Bài giảng Cơ sở văn hóa - Chương II: Văn hóa tổ chức đời sống tập thể
- 1.2.3 Biểu tượng truyền thống của tính cộng đồng là sân đình, bến nước, cây đa; biểu tượng truyền thống của tính tự trị là lũy tre. 1.2.4 Tính cộng đồng và tính tự trị, cùng với lối tư duy biện chứng như ta đã biết, dẫn đến lối ứng xử có tính chất nước đôi.
- - Tinh thần đoàn kết tương trợ > < thói dựa dẫm, ỷ lại → Tùy lúc, tùy nơi mà mặt tốt xấu được phát huy.
- 1.3 Làng Nam Bộ - Đặc trưng chung của thôn ấp Nam Bộ là tính mở, không có lũy tre, cổng làng. - Người dân không bị gắn chặt với quê hương như ở làng Bắc Bộ → tính cách phóng khoáng, dễ tiếp nhận những ảnh hưởng ở bên ngoài hơn. - Song ở Nam Bộ vẫn thấy thấp thoáng có bóng tre, người dân vẫn giữ nếp sống cần cù và coi trọng tính cộng đồng, yếu tố làng xóm vẫn được coi trọng và ưu tiên.
- II. TỔ CHỨC QUỐC GIA 2.1 Từ làng đến nước và việc quản lí xã hội * Về chức năng và nhiệm vụ: - Nước là sự mở rộng của làng, chỉ có qui mô là khác nhau. - Ứng phó với môi trường tự nhiên: ở phạm vi làng làng là liên kết sản xuất cho kịp thời vụ; ở phạm vi nước là chống thiên tai, ứng phó với bão lụt. - Ứng phó với môi trường xã hội: ở cấp độ làng là chống trộm cướp; ở phạm vi quốc gia là chống giặc ngoại xâm.
- * Về tính cộng đồng và tính tự trị: + Tính cộng đồng: coi mọi người trong làng như anh em một nhà đã chuyển thành ý thức cộng đồng trong phạm vi quốc gia → tinh thần đoàn kết toàn dân. + Tính tự trị: ý thức quốc gia rất mạnh → ý thức độc lập dân tộc và lòng yêu nước mãnh liệt; quốc gia và ranh giới quốc gia là rất đỗi thiêng liêng → Ít quan tâm đến những vấn đề quốc tế.
- * Về tổ chức bộ máy: • Vua Lạc hầu, lạc tướng (Bộ) Già làng (Làng) * Về pháp luật: đã có từ thời Hùng Vương; mỗi thời đều có bộ luật riêng; qua các cơn binh lửa, Luật Hồng Đức và Luật Gia Long đến nay vẫn còn được giữ lại.
- 2.2 Nước với truyền thống dân chủ của văn hóa nông nghiệp 2.2.1 Truyền thống dân chủ làm cho nhà nước Việt Nam giống với làng xã - Bộc lộ trong quan hệ giữa lãnh đao với người dân → Vua đứng đầu nhưng vua Việt khác với các vị vua phương Tây và Trung Hoa.
- - Trong tiếng Việt, từ vua và từ bố xuất phát từ cùng một gốc: có nghĩa là cha, vừa có nghĩa là thủ lĩnh của dân làng. - Còn bộc lộ trong quan hệ giữa người dân với thánh thần; giữa con người với loài vật.
- + Dân thờ cúng thần thánh→ thần thánh phải có trách nhiệm phù hộ, nếu không, dân có thể “kiện” thần thánh. + Trâu ơi ta bảo trâu này → lời tâm sự bình đẳng với loài vật.
- 2.2.2 Quan hệ tình cảm và tinh thần dân chủ còn thể hiện rõ trong luật pháp - Người nông nghiệp Việt Nam sống thiên về tình cảm nên ý thức pháp luật rất kém. - Phương Tây là luật pháp >< Ở ta là luật lệ
- 2.2.3 Truyền thống dân chủ nông nghiệp còn thể hiện trong việc tuyển chon người vào bộ máy quan lại. - Ở phương Tây → bổ nhiệm theo lối cha truyền con nối - Ở ta → theo đường thi cử
- 2.2.4. Truyền thống văn hóa nông nghiệp trọng văn → kẻ sĩ được xem trọng trong xã hội