Bài giảng An ninh mạng - Chương 2: Bảo mật mạng

An toàn bảo mật thông tin ( Information Security ) thời kỳ chưa có
công nghệ thông tin người ta thường dùng các biện pháp sau.
• Đóng dấu và ký niêm phong một bức thư để biết rằng lá thư có được
chuyển nguyên vẹn đến người nhận hay không.
• Dùng mật mã mã hóa thông điệp để chỉ có người gửi và người nhận hiểu
được thông điệp. Phương pháp này thường được sử dụng trong chính trị và
quân sự (xem chương sau).
• Lưu giữ tài liệu mật trong các két sắt có khóa, tại các nơi được bảo vệ
nghiêm ngặt, chỉ có những người được cấp quyền mới có thể xem tài liệu.
Hiện nay thông tin được truyền tải trên mạng để bảo mật và an toàn
thông tin trên máy tính hiện tại mô hình bảo mật theo hai hướng chính
như sau:
1) Bảo vệ thông tin trong quá trình truyền thông tin trên mạng
(Network Security)
2) Bảo vệ hệ thống máy tính, và mạng máy tính, khỏi sự xâm nhập
phá hoại từ bên ngoài (System Security)
pdf 22 trang hoanghoa 07/11/2022 2260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng An ninh mạng - Chương 2: Bảo mật mạng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_an_ninh_mang_chuong_2_bao_mat_mang.pdf

Nội dung text: Bài giảng An ninh mạng - Chương 2: Bảo mật mạng

  1. Yêu cầu của một hệ truyền thông tin an toàn và bảo mật Một hệ truyền tin được gọi là an toàn và bảo mật thì phải có khả năng chống lại được các hình thức tấn công trên. Như vậy hệ truyền tin phải có các đặt tính sau: 1) Tính bảo mật (Confidentiality): Ngăn chặn được vấn đề xem trộm thông điệp. 2) Tính chứng thực (Authentication): Nhằm đảm bảo cho Bob rằng thông điệp mà Bob nhận được thực sự được gửi đi từ Alice, và không bị thay đổi trong quá trình truyền tin. Như vậy tính chứng thực ngăn chặn các hình thức tấn công sửa thông điệp, mạo danh, và phát lại thông điệp. 3) Tính không từ chối (Nonrepudiation) 12/26/2013 Tài liệu An ninh mạng - Bộ môn IT 11
  2. Ví dụ: Giả sử Bob là nhân viên môi giới chứng khoán của Alice. Alice gởi thông điệp yêu cầu Bob mua cổ phiếu của công ty Z. Ngày hôm sau, giá cổ phiếu công ty này giảm hơn 50%. Thấy bị thiệt hại, Alice nói rằng Alice không gửi thông điệp nào cả và quy trách nhiệm cho Bob. Bob phải có cơ chế để xác định rằng chính Alice là người gởi mà Alice không thể từ chối trách nhiệm được. Khái niệm chữ ký trên giấy mà con người đang sử dụng ngày nay là một cơ chế để bảo đảm tính chứng thực và tính không từ chối. Và trong lĩnh vực máy tính, người ta cũng thiết lập một cơ chế như vậy, cơ chế này được gọi là chữ ký điện tử. 12/26/2013 Tài liệu An ninh mạng - Bộ môn IT 12
  3. Mô hình truyền thông trên mạng 12/26/2013 Tài liệu An ninh mạng - Bộ môn IT 13
  4. Vai trò của mật mã trong việc bảo mật thông tin trên mạng Mật mã hay mã hóa dữ liệu (cryptography), là một công cụ cơ bản thiết yếu của bảo mật thông tin. Mật mã đáp ứng được các nhu cầu về tính bảo mật (confidentiality), tính chứng thực (authentication) và tính không từ chối (non-repudiation) của một hệ truyền tin. Những hệ mật mã cổ điển tuy ngày nay tuy ít được sử dụng, nhưng chúng thể hiện những nguyên lý cơ bản được ứng dụng trong mật mã hiện đại. Dựa trên nền tảng đó, chúng ta sẽ tìm hiểu về mã hóa đối xứng và mã hóa bất đối xứng, chúng đóng vai trò quan trọng trong mật mã hiện đại. Bên cạnh đó chúng ta cũng sẽ tìm hiểu về hàm Hash, cũng là một công cụ bảo mật quan trọng mà có nhiều ứng dụng lý thú, trong đó có chữ ký điện tử 12/26/2013 Tài liệu An ninh mạng - Bộ môn IT 14
  5. Các giao thức (protocol) thực hiện bảo mật. Qua tìm hiểu về mật mã, chúng ta sẽ tìm hiểu về cách ứng dụng chúng vào thực tế thông qua một số giao thức bảo mật phổ biến hiện nay là: • Keberos: là giao thức dùng để chứng thực dựa trên mã hóa đối xứng. • Chuẩn chứng thực X509: dùng trong mã hóa khóa công khai. • Secure Socket Layer (SSL): là giao thức bảo mật Web, được sử dụng phổ biến trong Web và thương mại điện tử. • PGP và S/MIME: bảo mật thư điện tử email. 12/26/2013 Tài liệu An ninh mạng - Bộ môn IT 15
  6. Bảo vệ hệ thống khỏi sự xâm nhập phá hoại từ bên ngoài Ngày nay, khi mạng Internet đã kết nối các máy tính ở khắp nơi trên thế giới lại với nhau, thì vấn đề bảo vệ máy tính khỏi sự thâm nhập phá hoại từ bên ngoài là một điều cần thiết. Thông qua mạng Internet, các hacker có thể truy cập vào các máy tính trong một tổ chức (dùng telnet chẳng hạn), lấy trộm các dữ liệu quan trọng như mật khẩu, thẻ tín dụng, tài liệu Hoặc đơn giản chỉ là phá hoại, gây trục trặc hệ thống mà tổ chức đó phải tốn nhiều chi phí để khôi phục lại tình trạng hoạt động bình thường. Để thực hiện việc bảo vệ này, người ta dùng khái niệm “kiểm soát truy cập” (Access Control). Khái niệm kiểm soát truy cập này có hai yếu tố sau: 12/26/2013 Tài liệu An ninh mạng - Bộ môn IT 16
  7. • Chứng thực truy cập (Authentication): xác nhận rằng đối tượng (con người hay chương trình máy tính) được cấp phép truy cập vào hệ thống. Ví dụ: để sử dụng máy tính thì trước tiên đối tượng phải logon vào máy tính bằng username và password. Ngoài ra, còn có các phương pháp chứng thực khác như sinh trắc học (dấu vân tay, mống mắt ) hay dùng thẻ (thẻ ATM ). • Phân quyền (Authorization): các hành động được phép thực hiện sau khi đã truy cập vào hệ thống. Ví dụ: bạn được cấp username và password để logon vào hệ điều hành, tuy nhiên bạn chỉ được cấp quyền để đọc một file nào đó. Hoặc bạn chỉ có quyền đọc file mà không có quyền xóa file. 12/26/2013 Tài liệu An ninh mạng - Bộ môn IT 17
  8. • Với nguyên tắc như vậy thì một máy tính hoặc một mạng máy tính được bảo vệ khỏi sự thâm nhập của các đối tượng không được phép. Tuy nhiên thực tế chúng ta vẫn nghe nói đến các vụ tấn công phá hoại. Để thực hiện điều đó, kẻ phá hoại tìm cách phá bỏ cơ chế Authentication và Authorization bằng các cách thức sau: 12/26/2013 Tài liệu An ninh mạng - Bộ môn IT 18
  9. • Dùng các đoạn mã phá hoại (Malware): như virus, worm, trojan, backdoor những đoạn mã độc này phát tán lan truyền từ máy tính này qua máy tính khác dựa trên sự bất cẩn của người sử dụng, hay dựa trên các lỗi của phần mềm. Lợi dụng các quyền được cấp cho người sử dụng (chẳng hạn rất nhiều người login vào máy tính với quyền administrator), các đoạn mã này thực hiện các lệnh phá hoại hoặc dò tìm password của quản trị hệ thống để gửi cho hacker, cài đặt các cổng hậu để hacker bên ngoài xâm nhập. • Thực hiện các hành vi xâm phạm (Intrusion): việc thiết kế các phần mềm có nhiểu lỗ hổng, dẫn đến các hacker lợi dụng để thực hiện những lệnh phá hoại. Những lệnh này thường là không được phép đối với người bên ngoài, nhưng lỗ hổng của phần mềm dẫn đến được phép. Trong những trường hợp đặc biệt, lỗ hổng phần mềm cho phép thực hiện những lệnh phá hoại mà ngay cả người thiết kế chương trình không ngờ tới. Hoặc hacker có thể sử dụng các cổng hậu do các backdoor tạo ra để xâm nhập. 12/26/2013 Tài liệu An ninh mạng - Bộ môn IT 19
  10. • Để khắc phục các hành động phá hoại này, người ta dùng các chương trình có chức năng gác cổng, phòng chống. Những chương trình này dò tìm virus hoặc dò tìm các hành vi xâm phạm đển ngăn chặn chúng, không cho chúng thực hiện hoặc xâm nhập. Đó là các chương trình chống virus, chương trình firewall Ngoài ra các nhà phát triển phần mềm cần có quy trình xây dựng và kiểm lỗi phần mềm nhằm hạn chế tối đa những lỗ hổng bảo mật có thể có. 12/26/2013 Tài liệu An ninh mạng - Bộ môn IT 20
  11. 12/26/2013 Tài liệu An ninh mạng - Bộ môn IT 21
  12. 12/26/2013 Tài liệu An ninh mạng - Bộ môn IT 22