Tổ chức, thực hành hoạt động ngoài giờ lên lớp

1. Kiến thức
− Nhận thức và xác định đúng vị trí, vai trò và nhiệm vụ của hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp (HĐGDNGLL) ở trường tiểu học.
− Nêu ra được các hình thức và nội dung tổ chức HĐGDNGLL.
− Xác định và phân tích được những con đường chủ yếu thực hiện HĐGDNGLL.
− Mô tả được quy trình chung của HĐGDNGLL.
pdf 79 trang Khánh Bằng 29/12/2023 3200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tổ chức, thực hành hoạt động ngoài giờ lên lớp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfto_chuc_thuc_hanh_hoat_dong_ngoai_gio_len_lop.pdf

Nội dung text: Tổ chức, thực hành hoạt động ngoài giờ lên lớp

  1. 2. Vai trò HĐGDNGLL ở trường tiểu học có vai trò sau : − Là nơi thể nghiệm, vận dụng và củng cố tri thức trên lớp. − Là dịp, cơ hội để học sinh tự bộc lộ nhân cách toàn vẹn, từ đó tự khẳng định vị trí của mình. − Là môi trường nuôi dưỡng và phát triển tính chủ thể cho học sinh : chủ động, tích cực, độc lập và sáng tạo. − Là dịp tốt để thu hút cả ba lực lượng giáo dục cùng tham gia giáo dục. TÓM LẠI : Từ vị trí, vai trò quan trọng của HĐGDNGLL chúng ta càng hiểu rõ hơn việc tổ chức HĐGDNGLL thực sự là cần thiết, và là một bộ phận không thể thiếu của quá trình sư phạm tổng thể ở trường tiểu học nói riêng và ở trường phổ thông nói chung. Trường nào thực hiện HĐGDNGLL có nội dung, kế hoạch, biện pháp và có các phương pháp đa dạng phong phú, trường đó sẽ đạt hiệu quả giáo dục cao. Những chủ nhân tương lai sẽ có tinh thần dám nghĩ, dám làm, năng động, sáng tạo đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập được với sự phát triển kinh tế trong khu vực và quốc tế. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 1 Câu 1 : Đánh dấu vào ô Đúng – Sai : a) HĐGDNGLL được tiến hành song song với hoạt động học các bộ môn văn hoá ở trên lớp. Đúng Sai b) HĐGDNGLL không có mối liên hệ nào với hoạt động học các bộ môn văn hoá ở trên lớp. Đúng Sai c) HĐGDNGLL là một trong những nhu cầu, quyền lợi và là con đường phát triển toàn diện nhân cách của trẻ em. Đúng Sai Câu 2 : Điền từ và cụm từ thích hợp vào chỗ trống ( ) : a) Quá trình giáo dục không chỉ được thực hiện ở trên lớp mà còn thực hiện ở giờ lên lớp ở trong và ở ngoài trường. Điều đó chứng tỏ HĐGDNGLL là giữa hoạt động giảng dạy và học tập ở trên lớp với giáo dục học sinh ở ngoài lớp, thông qua các hoạt động lao động, văn nghệ, xã hội, thể dục thể thao v.v b) Sự giữa giáo dục tự giáo dục, chuyển hoá những yêu cầu về những chuẩn mực hành vi đã được quy định thành hành vi và thói quen tương ứng.
  2. c) Để cho sự chuyển hoá này diễn ra thì phải thông qua các học tập, lao động, sinh hoạt tập thể, xã hội, vui chơi giải trí và qua với bạn bè, với các thầy, cô giáo, với cha mẹ, và mọi người xung quanh v.v d) Tham gia HĐGDNGLL là , là cơ hội để trẻ tài năng, phẩm chất đạo đức của mình. e) Qua với mọi người xung quanh, với bạn bè, trẻ bản thân mình với người khác. f) HĐGDNGLL sẽ sự quan tâm, giúp đỡ và phát huy sức mạnh vật chất lẫn tinh thần của phụ huynh, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội v.v g) Tổ chức HĐGDNGLL thực sự là cần thiết và là bộ phận không thể thiếu của quá trình giáo dục sư phạm tổng thể ở trường h) tương lai sẽ có tinh thần dám nghĩ, dám làm, năng động, đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập được với sự phát triển kinh tế trong khu vực và quốc tế. Hoạt động 2 : TÌM HIỂU NHIỆM VỤ CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP (2 tiết) NHIỆM VỤ − Nhiệm vụ 1 : Sinh viên tự nghiên cứu thông tin. − Nhiệm vụ 2 : Thảo luận nhóm. + Những hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp học sinh vận dụng, củng cố tri thức và tăng cường bổ sung những tri thức nào ? + Những thái độ, tình cảm nào được hình thành cho học sinh tiểu học thông qua các HĐGDNGLL ? (Ví dụ : Kỉ niệm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh 19 − 5, tổ chức quyên góp ủng hộ đồng bào bị lũ lụt v.v ) + Từ những hoạt động tự chọn vừa nêu trên hãy phân tích và chỉ ra những kĩ năng, hành vi nào được hình thành ở học sinh tiểu học ? + Nêu và phân tích mối quan hệ giữa các nhiệm vụ giáo dục của HĐGDNGLL. − Nhiệm vụ 3 : Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận.
  3. − Nhiệm vụ 4 : Các sinh viên nhận xét, bổ sung hoặc đặt câu hỏi. − Nhiệm vụ 5 : Giảng viên nhận xét. THÔNG TIN CHO HOẠT ĐỘNG 2 Mục tiêu giáo dục tiểu học : “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”. (Trích Mục tiêu giáo dục tiểu học − Theo Nghị định số 43/ 2001/ QĐ – BGD – ĐT ngày 9 –11 – 2001 của Bộ Giáo Dục và Đào tạo). – Mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục được quán triệt vào HĐGDNGLL ở trường tiểu học như sau : + Nhiệm vụ củng cố tăng cường nhận thức. + Nhiệm vụ bồi dưỡng hệ thống thái độ. + Nhiệm vụ hình thành hệ thống kĩ năng, hành vi. Nhiệm vụ củng cố, tăng cường nhận thức góp phần phát triển năng lực trí tuệ, năng lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa học. Thái độ, tình cảm được hình thành dựa trên cơ sở, nền tảng của thế giới quan và niềm tin của con người. Nhiệm vụ này thực hiện tốt sẽ có tác dụng tốt, có tính chất quyết định đối với sự hình thành thái độ, tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ, tình cảm thẩm mĩ và hoạt động xã hội. Nhận thức, ý nghĩ của con người được thể hiện, bộc lộ qua thái độ, tình cảm. Thái độ, tình cảm được biểu hiện ở hành vi. Thông qua các hoạt động sống hằng ngày tạo thành các kĩ năng, thói quen phù hợp với các giá trị của cuộc sống. Hệ thống thái độ, hành vi, kĩ năng, thói quen được hình thành trở thành phương tiện, công cụ hữu hiệu nhất cho việc bổ sung, tăng cường nhận thức, mở rộng tầm hiểu biết ở mức độ cao và sâu sắc hơn. Sự kết hợp giữa kiến thức, tình cảm, niềm tin, và biểu lộ ở thói quen và hành vi lối sống của con người trong mọi mối quan hệ xã hội chính là thước đo, là hiệu quả của hoạt động giáo dục. TÓM LẠI : Ba nhiệm vụ này có mối quan hệ hữu cơ, gắn kết, bổ sung lẫn nhau và làm tiền đề cho nhau. 1. Nhiệm vụ củng cố tăng cường nhận thức Tri thức là kết quả của nhận thức hiện thực được kiểm tra bằng thực tiễn và được phản ánh ở tư duy con người. Tri thức cũng giúp người học hiểu được thế giới xung quanh, biết cách cư xử đúng đắn với mọi người, biết cách tiến hành công việc trong lao động, trong học tập, trong hoạt động nghệâ thuật, trong rèn luyện sức khoẻ v.v Vì thế, làm bất cứ một việc gì, dù đơn giản đến đâu chăng nữa thì tri thức vẫn là cơ sở đầu tiên để xác định mục đích, nắm bắt một cách chính xác, cụ thể, rõ ràng, trình tự hành động, và thao tác của công việc Với ý nghĩa đó, tổ chức HĐGDNGLL trước hết phải nhằm giúp học sinh tiểu học củng cố các tri thức của các bộ môn đã học ở trên lớp. Đồng thời bổ sung thêm những tri thức về tự nhiên, xã hội, về con người mà trong bài học trên
  4. lớp chưa có điều kiện mở rộng. Chính từ những hoạt động đa dạng, phong phú này mà các em có nhiều cơ hội tiếp xúc với khoa học kĩ thuật công nghệ mới, văn hóa nghệ thuật, thể thao, lao động, hoạt động xã hội, nền kinh tế tri thức và kinh tế thị trường Từ đó trẻ em có điều kiện tìm hiểu các phát minh mới nhất của khoa học kĩ thuật công nghệ, các thành quả của lao động sáng tạo, những nét tinh tuý văn hoá của các nước trên thế giới cùng với các nét văn hoá độc đáo của các dân tộc trên đất nước Việt Nam. 2. Nhiệm vụ bồi dưỡng thái độ, tình cảm Tri thức là cơ sở, là nền tảng, là cội nguồn để hình thành niềm tin. Tri thức, thái độ và niềm tin là những thành phần cơ bản của ý thức con người nói chung và trẻ em tiểu học nói riêng. Ýù thức lại được tôi rèn trong hoạt động, chẳng hạn như việc tham gia vào các HĐGDNGLL sẽ làm bộc lộ hứng thú, sở trường, năng lực của các em, đồng thời thể hiện lòng tự tin, tự trọng, tôn trọng bạn bè và mọi người kể cả các em nhỏ tuổi hơn mình. Trong lao động, học tập, vui chơi, thể thao, văn nghệ ở bất kì nơi nào các em cũng luôn chấp hành nghiêm chỉnh quy định pháp luật, tôn trọng thuần phong mĩ tục, tôn trọng chuẩn mực xã hội Những hoạt động đó giúp trẻ phát triển hài hoà giữa tình cảm thẩm mĩ, tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ, và hoạt động xã hội để tạo nên một nhân cách toàn diện. Bồi dưỡng thái độ, tình cảm cho trẻ em là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và phải thực hiện ngay từ lứa tuổi tiểu học. Sự tham gia vào các loại hình HĐGDNGLL sẽ góp phần tạo nên sự thành công trong giáo dục mà các nhà giáo đang mong đợi. 3. Nhiệm vụ hình thành hệ thống kĩ năng, hành vi Hệ thống kĩ năng, hành vi là điều kiện quan trọng để thực hiện hoạt động có hiệu quả. Nói đến hoạt động là phải nói tới hành vi, kĩ năng thực hiện hoạt động. Vậy đối với học sinh tiểu học đó là những hành vi, kĩ năng nào ? Đó là những kĩ năng thực hiện các công việc lao động đơn giản, các kĩ năng sáng tạo nghệ thuật, thực hiện các bài thể dục, các môn thể thao, các trò chơi, các hành vi ứng xử đối với mọi người trong gia đình, trong nhà trường và trong xã hội. Những kĩ năng tham gia hoạt động tập thể, kĩ năng tổ chức những hoạt động chung cùng nhau, biết phối hợp với mọi người cùng thực hiện hoạt động chung, nâng cao ý thức tự chủ, tự tin, chủ động và kĩ năng giao tiếp với mọi người. Dựa vào những kĩ năng, hành vi này để rèn luyện những kĩ xảo, thói quen đạo đức bền vững và những kĩ năng tự quản trong sinh hoạt tập thể. Làm được như vậy chúng ta đã góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng chiến lược con người cho tương lai của đất nước. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 2 Câu 1 : Liệt kê những tri thức được bổ sung nhờ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp : a) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . b) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . c) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Câu 2 : Nêu mối quan hệ giữa ba nhiệm vụ của HĐGDNGLL ?
  5. Câu 3 : Đánh dấu vào ô Đúng − Sai : a) HĐGDNGLL làm cho học sinh tiểu học hào hứng, năng động đáp ứng nhu cầu và quyền lợi của học sinh chứ không củng cố, tăng cường về hiểu biết, mở rộng khoa học kĩ thuật. Đúng Sai b) Thái độ và tình cảm đối với gia đình, nhà trường, quê hương, cộng đồng của lứa tuổi học sinh tiểu học được hình thành và phát triển hoàn toàn chỉ phụ thuộc vào việc tổ chức cho học sinh tham gia các HĐGDNGLL. Đúng Sai c) Rèn luyện những kĩ năng tự quản các HĐGDNGLL cũng chính là rèn luyện các kĩ năng tự quản hoạt động tập thể lớp. Đúng Sai Câu 4 : Từ những thành phần được liệt kê ra trong ngoặc đơn ( ) sau mỗi câu, hãy chọn từ hoặc cụm từ phù hợp điền vào chỗ trống ( ) : a) Làm bất cứ một việc gì, dù đơn giản đến đâu thì . vẫn là cơ sở đầu tiên. (kĩ năng, nhiệt tình, lòng say mê, cần mẫn, tri thức) b) Việc xác định mục đích, . một cách chính xác cụ thể, rõ ràng, trình tự hành động, và thao tác của công việc (nắm bắt, nội dung, phương pháp, dụng cụ, kĩ thuật) c) Tổ chức HĐGDNGLL trước hết phải nhằm giúp học sinh tiểu học củng cố các tri thức của các đã học trên lớp. Đồng thời bổ sung thêm những tri thức về tự nhiên, xã hội, về con người. (bài học, thí nghiệm, bộ môn, ví dụ điển hình) d) Ý thức được . trong hoạt động chẳng hạn như việc tham gia vào các HĐGDNGLL sẽ làm bộc lộ hứng thú, sở trường, năng lực của trẻ em, đồng thời thể hiện lòng tự tin, tự trọng, tôn trọng bạn bè và mọi người kể cả các em nhỏ tuổi hơn mình. (rèn luyện, củng cố, so sánh, thể hiện, tôi rèn, nung nấu) e) Dựa vào những kĩ năng, hành vi này đểâ rèn luyện những kĩ xảo, thói quen bền vững và những kĩ năng tự quản trong sinh hoạt tập thể. (nghề nghiệp, ứng xử, đạo đức, giao tiếp, lao động, thao tác)
  6. THÔNG TIN PHẢN HỒI Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 Câu 1 : a) Sai b) Sai c) Đúng Câu 2 : Các chữ điền vào chỗ trống là : a) Ngoài / cầu nối. b) Chuyển hoá / với c) Hoạt động / giao lưu. d) Dịp / thể hiện. e) Giao tiếp / tự so sánh. f) Thu hút. g) Một / tiểu học. h) Chủ nhân / sáng tạo. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 Câu 1 : a) Tri thức về tự nhiên. b) Những tri thức về xã hội. c) Những tri thức về chính bản thân con người. Câu 2 : Những ý cơ bản về mối quan hệ giữa ba nhiệm vụ như sau : – Bổ sung, tăng cường nhận thức góp phần phát triển năng lực trí tuệ, tư duy, và hình thành thế giới quan, niềm tin khoa học là nền tảng, là cơ sở hình thành thái độ, tình cảm của con người. – Thái độ, tình cảm được thể hiện ở hành vi lối sống, các kĩ năng và thói quen phù hợp với giá trị của cuộc sống. – Hệ thống kĩ năng, hành vi, thói quen tốt là phương tiện, công cụ góp phần bổ sung, tăng cường kiến thức mới, củng cố vững chắc thế giới quan và niềm tin khoa học.
  7. Câu 3 : a) Sai b) Sai c) Đúng Câu 4 : a) Tri thức. b) Nắm bắt c) Bộ môn. d) Tôi rèn. e) Đạo đức.
  8. Chủ đề 2 : NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CHỦ YẾU THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC (10 tiết) I. MỤC TIÊU Sau khi học xong chủ đề này, sinh viên phải đạt được mục tiêu sau : 1. Kiến thức – Hiểu và liệt kê được các nguyên tắc lựa chọn nội dung. – Xác định được nội dung và hình thức của HĐGDNGLL. 2. Kĩ năng – Xác định được các chủ điểm giáo dục. – Phân loại các hoạt động giáo dục. 3. Thái độ – Có tính sáng tạo trong việc xác định nội dung và hình thức của HĐGDNGLL. – Có thái độ nhiệt tình, tích cực và thường xuyên tham gia vào các loại hình hoạt động xã hội. − Có ý thức hợp tác với các bạn ở trong nhóm và tập thể. II. GIỚI THIỆU STT Nội dung cơ bản Số tiết 1 Tìm hiểu những nội dung chủ yếu của HĐGDNGLL. 2 2 Tìm hiểu HĐGDNGLL qua hình thức sinh hoạt theo chủ điểm. 2 3 Tìm hiểu HĐGDNGLL qua hình thức trong giờ sinh hoạt lớp. 2 4 Tìm hiểu HĐGDNGLL qua các tiết chào cờ. 2 5 Tìm hiểu HĐGDNGLL qua hoạt động tự chọn. 2 III. NỘI DUNG
  9. Hoạt động 1 : TÌM HIỂU NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA HĐGDNGLL (2 tiết). NHIỆM VỤ – Nhiệm vụ 1 : Sinh viên tự nghiên cứu thông tin. – Nhiệm vụ 2 : Thảo luận nhóm : + Nội dung của hoạt động phải đảm bảo những yêu cầu gì ? + Nên lựa chọn hình thức tổ chức như thế nào ? + Nêu ý nghĩa giáo dục của các hoạt động văn hóa – nghệ thuật, xã hội, khoa học kĩ thuật, lao động công ích, vui chơi giải trí, thể dục thể thao. Nêu ví dụ cụ thể cho từng thể loại. + Bổ sung nội dung và hình thức mà phần thông tin chưa nêu. – Nhiệm vụ 3 : Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận. – Nhiệm vụ 4 : Các sinh viên nhận xét, bổ sung hoặc đặt câu hỏi. – Nhiệm vụ 5 : Giảng viên nhận xét. THÔNG TIN CHO HOẠT ĐỘNG 1 1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung và hình thức – Lựa chọn nội dung HĐGDNGLL ở bậc tiểu học phải theo nguyên tắc chung : + Phù hợp với tình hình phát triển của xã hội đất nước. + Phù hợp với nhu cầu, hứng thú, xu hướng phát triển của trẻ. + Đảm bảo tính tích cực, độc lập, sáng tạo của trẻ. – Từ những nguyên tắc nêu trên chúng ta cần lưu ý khi xây dựng nội dung và hình thức tổ chức hoạt động cho học sinh tiểu học cần tuân theo những yêu cầu sau : 1.1 Về nội dung – Nội dung phải gắn liền với các nhiệm vụ, yêu cầu giáo dục đã đề ra. – Nội dung phải phù hợp với đặc điểm của học sinh : + Lứa tuổi (khối lớp). + Trình độ nhận thức.
  10. + Giới tính. + Sức khoẻ. – Nội dung phải phù hợp với điều kiện kinh tế : + Thời gian (kỉ niệm các ngày lễ lớn trong năm). + Trường, lớp (sân bãi, dụng cụ, phòng ốc ). + Địa bàn dân cư (miền núi, đồng bằng, thành phố, nông thôn ). + Kinh phí (từ nguồn quỹ của trường, học sinh đóng góp, phụ huynh hỗ trợ ). + Tác động từ phía ngoài (các ban ngành, hội phụ huynh ). 1.2 Về hình thức – Hình thức phải thu hút, hấp dẫn học sinh. – Phải phù hợp với nội dung. – Nên thay đổi, sáng tạo các hình thức mới, tránh lặp lại nhiều lần một hình thức. 2. Những nội dung chủ yếu của HĐGDNGLL Những nội dung của HĐGDNGLL ở trường tiểu học : – Phản ánh cuộc sống học tập, sinh hoạt và rèn luyện của học sinh tiểu học ở nhà trường, gia đình và xã hội. – Thông tin cập nhật trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội phù hợp với nhận thức của học sinh tiểu học. – Tạo cơ hội để học sinh tiểu học phát triển các khả năng của mình trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Những nội dung của HĐGDNGLL trong trường tiểu học được thể hiện ở các loại hình hoạt động sau đây : 2.1 Hoạt động văn hóa – nghêï thuật Đây là một loại hình hoạt động quan trọng, không thể thiếu được trong sinh hoạt tập thể của trẻ em, nhất là học sinh ở bậc tiểu học. Hoạt động này bao gồm nhiều thể loại khác nhau : Hát, múa, thơ ca, kịch ngắn, kịch câm, tấu vui, độc tấu, nhạc cụ, thi kể chuyện, vẽ – Tập một bài hát, điệu múa. – Trình diễn một chương trình văn nghệ. – Thi văn nghệ giữa các tổ học sinh. – Tổ chức vẽ tự do hoặc vẽ theo chủ đề. 2.2 Hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao – Vui chơi giải trí là nhu cầu thiết yếu của trẻ, đồng thời là quyền lợi của các em. Nó là một loại hoạt động có ý nghĩa giáo dục to lớn đối với học sinh ở trường tiểu học. – Hoạt động này làm thoã mãn về tinh thần cho trẻ em sau những giờ học căng thẳng.
  11. – Góp phần rèn luyện một số phẩm chất : Tính tổ chức, kỉ luật, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái . – Một số trò chơi : + Đứng ngồi theo lệnh (rèn khả năng tập trung). + Nhóm ba, nhóm bảy (rèn phản xạ nhanh, tinh thần tập thể). + Tập tầm vông (rèn khả năng phán đoán). + Chi chi chành chành (rèn phản xạ nhanh, khả năng tập trung). + Sáng tối (rèn phản xạ nhanh, khả năng quan sát, hài hước và cố định động tác ). + Chuyền bóng tiếp sức (rèn sự khéo léo, nhanh nhẹn và sự phối hợp). 2.3 Hoạt động xã hội – Bước đầu đưa các em vào các hoạt động xã hội để giúp các em nâng cao hiểu biết về con người, đất nước, xã hội nhằm giáo dục tình cảm đối với quê hương đất nước, con người v.v – Các hình thức hoạt động : Tham gia công tác từ thiện, quỹ nhi đồng, đóng góp ủng hộ cho nạn nhân chất độc màu da cam, làm vệ sinh sạch đẹp môi trường v.v 2.4 Hoạt động lao động công ích – Là một loại hình đặc trưng của HĐGDNGLL. Thông qua lao động công ích sẽ giúp trẻ gắn với đời sống xã hội. – Lao động công ích góp phần làm cho trẻ hiểu thêm về giá trị của lao động, từ đó giúp trẻ có ý thức lao động lành mạnh. – Lao động công ích giúp trẻ vận dụng kiến thức vào đời sống như : Trực nhật, vệ sinh lớp học, sân trường, làm đẹp bồn hoa, cây cảnh cho đẹp trường lớp. 2.5 Hoạt động tiếp cận khoa học – kĩ thuật – Là hoạt động giúp các em tiếp cận được những thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến. Điều đó sẽ tạo cho các em sự say mê, tìm tòi, kích thích các em học tập tốt hơn. – Những hoạt động này có thể là sưu tầm những bài toán vui, tham gia sinh hoạt câu lạc bộ khoa học, hội vui khoa học, tìm hiểu các danh nhân, các nhà bác học TÓM LẠI : Ngoài 5 hoạt động đã nêu ở trên, HĐGDNGLL còn có những hoạt động khác đa dạng, phong phú phù hợp với lứa tuổi, trình độ của trẻ em tiểu học. Chúng ta có thể lựa chọn tuỳ theo trình độ, điều kiện cơ sở vật chất, con người cụ thể, thời gian, không gian cho thích hợp. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 1 Câu 1 : Đánh dấu vào ô Đúng – Sai : a) HĐGDNGLL có ý nghĩa giúp học sinh củng cố tri thức ở trên lớp. Đúng Sai
  12. b) HĐGDNGLL là cái nền giúp học sinh tự so sánh bản thân mình với người khác. Đúng Sai c) HĐGDNGLL không giúp gì cho học sinh trong việc phát huy tính chủ thể. Đúng Sai d) Lựa chọn hình thức HĐGDNGLL càng khó, càng phức tạp sẽ càng thu hút, hấp dẫn học sinh ? Đúng Sai Câu 2 : Chọn đáp án đúng và đánh dấu (x) vào số muốn lựa chọn : a) Các nội dung của HĐGDNGLL phải đảm bảo những yêu cầu gì ? 1 Nội dung phải gắn liền với các nhiệm vụ, yêu cầu giáo dục đề ra. 2 Nội dung phải phù hợp với đặc điểm học sinh. 3 Nội dung phải phù hợp với điều kiện thực tế (trường lớp). 4 Cả 1, 2, 3 đều đúng. b) Các hình thức của HĐGDNGLL phải đảm bảo những yêu cầu gì ? 1 Lựa chọn hình thức thu hút, hấp dẫn học sinh. 2 Hình thức phải phù hợp với nội dung. 3 Nên thay đổi, sáng tạo các hình thức tổ chức, tránh lặp lại nhiều lần một hình thức. 4 Cả 1, 2, 3 đều đúng. c) Nội dung phải phù hợp với đặc điểm học sinh nghĩa là phù hợp với: 1 Lứa tuổi, trình độ nhận thức, học lực và giới tính. 2 Lứa tuổi, giới tính, tính hiếu động và sức khoẻ học sinh. 3 Khối lớp, trình độ nhận thức, sức khoẻ và giới tính. 4 Khối lớp, sức khoẻ, năng lực và trình độ nhận thức. Câu 3 : Hãy đưa ra các hình thức phù hợp với các nội dung : Hoạt động văn hoá – nghệ thuật, hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao, hoạt động xã hội, hoạt động lao động công ích, hoạt động tiếp cận khoa học – kĩ thuật. Hoạt động 2 : TÌM HIỂU HĐGDNGLL QUA HÌNH THỨC
  13. SINH HOẠT THEO CHỦ ĐIỂM (2 tiết). NHIỆM VỤ – Nhiệm vụ 1 : Sinh viên tự nghiên cứu thông tin. – Nhiệm vụ 2 : Thảo luận nhóm về các vấn đề : + Nêu những chủ điểm HĐGDNGLL mà anh (chị) đã tham gia. + Phân tích nội dung và hình thức các chủ điểm, cho ví dụ minh hoạ. + Nêu những chủ điểm phù hợp nhất với học sinh tiểu học. + Nêu hai hoặc ba chủ điểm ngoài sáu chủ điểm đã giới thiệu. + Nêu rõ yêu cầu và các hình thức hoạt động cho hai hoặc ba chủ điểm đó. – Nhiệm vụ 3 : Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận. – Nhiệm vụ 4 : Các sinh viên khác bổ sung, nêu câu hỏi. – Nhiệm vụ 5 : Giảng viên nhận xét. THÔNG TIN CHO HOẠT ĐỘNG 2 CÁC CHỦ ĐIỂM GIÁO DỤC Các chủ điểm thường thực hiện ở trường tiểu học bao gồm : 1. Chủ điểm 1 : Truyền thống nhà trường – Thời gian thực hiện : Tháng 9 – 10. a) Yêu cầu giáo dục – Giáo dục sựï hiểu biết về trách nhiệm của người học sinh với truyền thống của nhà trường. – Rèn luyện nề nếp, thói quen tốt ở người học sinh tiểu học. – Bồi dưỡng tình cảm, thái độ đối với trường lớp. b) Các hình thức hoạt động – Tổ chức tập dượt đội hình chuẩn bị cho lễ Khai giảng năm học mới. – Lễ Khai giảng năm học mới. – Học tập nội quy nhà trường. – Ôn luyện các bài hát đã được học từ năm học trước.