Tài liệu Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp

Khái niệm về vốn kinh doanh:
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính nó gắn liền với nền sản xuất hàng
hoá. Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là một điều kiện tiên quyết của bất cứ
doanh nghiệp ngành kinh tế, dịch vụ và kỹ thuật nào trong nền kinh tế thuộc hình thức
sở hữu khác nhau. Trong các doanh nghiệp kinh doanh nói chung, doanh nghiệp y tế nói
riêng, vốn sản xuất là hình thái giá trị của toàn bộ tư liệu sản xuất được doanh nghiệp sử
dụng một cách hợp lý có kế hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm của doanh nghiệp.
Có nhiều khái niệm về vốn kinh doanh, tuy nhiên khái niệm được nhiều người ủng hộ
là : Vốn kinh doanh là số vốn được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp(do chủ sở hữu đóng
góp ban đầu) và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Tài sản bằng hiện vật như: nhà cửa , kho tàng, cửa hàng...
Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý...
Bản quyền sở hữu công nghiệp... 
pdf 24 trang hoanghoa 10/11/2022 3940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_von_va_hieu_qua_su_dung_von_tai_doanh_nghiep.pdf

Nội dung text: Tài liệu Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp

  1. Bảo toàn và phát triển vốn một vấn đề quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Bảo toàn và phát triển vốn một vấn đề quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Những vấn đề chung về vấn đề bảo toàn và phát triển vốn Bảo toàn vốn được hiểu chung nhất là bảo đảm giá trị thực tế của tiền vốn tại các thời điểm khi có trượt giá trên thị trường. Bảo toàn vốn ở các đơn vị quốc doanh được thực hiện trong quá trình sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho các loại tài sản không bị hư hỏng trước thời hạn, không bị mất mát hoặc ăn chia vào vốn, không tạo ra lãi giả để làm giảm vốn. Đồng thời người sử dụng vốn phải thường xuyên duy trì được giá trị đồng vốn của mình thể hiện bằng năng lực sản xuất của tài sản cố định, khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do đó điều kiện có trượt giá thì số vốn ban đầu hoặc bổ xung thêmcũng phải tăng theo để duy trìnăng lực sản xuấtkinhdoanh của doanh của doanh nghiệp. Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, doanh nghiệp còn phải có trách nhiệm phát triển vốn như: thường xuyên bổ sung để tự mở rộng, đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh. Như vậy bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước là nội dung cơ bản quyết định cơ chế giao nhận vốn. Giao vốn là xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm trong sở hữu, quản lý và sử dụng vốn. Giao vốn tạo ra sự chủ động cho các doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đồng thời cũng gắn trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao. Giao vốn, bảo toàn và phát triển là cần thiết trước hết xuất phát từ việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước.Chuyển sang kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh đòi hỏi phải bảo toàn số vốn nhà nước đầu tư, số vốn tự bổ sung của doanh nghiệp và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn được tài trợ. Chế độ bảo toàn và phát triển vốn xuất phát từ thực tiễn của nền kinh tế có lạm phát, giá cả thường xuyên biến động do đó phải thường xuyên điều chỉnh giá vật tư, tài sản theo hệ trượt giá trên thị trường. 9/22
  2. Bảo toàn và phát triển vốn cố định Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm bảo toàn vốn và phát triển vốn cố định cả về mặt hiện vật lẫn giá trị. ( Điều 2 QĐ 332/ HĐBT). Bảo toàn về mặt hiện vật không có nghĩa là giữ nguyên hình thái vật chất của tài sản cố định hiện có khi giao nhận vốn mà là bảo toàn năng lực sản xuất của tài sản cố định. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng,bảo dưỡng, duy trì, nâng cấp năng lực hoạt động của tài sản cố định. Đồng thời doanh nghiệp có quyền chủ động thực hiện đổi mới, thay thế tài sản cố định theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bảo toàn về mặt giá trị có nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn về giá cả doanh nghiệp, phải thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy của nhà nước về điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định nhằm bảo toàn giá trịtài sản cố định đồng thời phải sử dụng đúng mục đích và sự kiểm tra của nhà nước đối với việc sử dụng vốn, thu hồi, nhượng bán và thanh lý tài sản cố định. Bảo toàn phát triển vốn lưu động: Bảo toàn vốn lưu động về mặt giá trị là giữ giá trị thực tế hay sức mua của vốn, thể hiện khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nhà nước quy định các doanh nghiệp phải tự bảo toàn vốn lưu động ngay trong quá trình sản xuất kinh doanh. Định kỳ tháng, quý, năm, doanh nghiệp phải xác định chênh lệch giá tài sản lưu động thực tế tồn kho ở doanh nghiệp bao gồm các khâu: vật tư dự trữ, bán thành phẩm, hàng tồn kho, chênh lệch tỷ giá, để bổ sung vào vốn lưu động. 10/22
  3. Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp Công việc này sẽ cung cấp cho chúng ta một cách khái quát những thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ là khả quan hay không khả quan. Trước hết cần tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ. Bằng cách này cho thấy quy mô hoạt động vốn của doanh nghiệp. Tổng cộng của tài sản và nguồn vốn tăng , giảm do nhiều nguyên nhân chưa biểu hiện cụ thể đầy đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, cần đi vào xem xét cụ thể mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán. Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho ta thấy khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.Vì vậy ta cần tính ra và so sánh chỉ tiêu: Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp bởi vì hầu hết taì sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình. Bên cạnh đó tình hình tài chính của doanh nghiệp lại được thể hiện rõ qua khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan và ngược lại. Do vậy khi đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp không thể không xem xét khả năng thanh toán đặc biệt là khả năng thanh toán ngắn hạn. Để đo khả năng thanh toán ngắn hạn, khi xem xét cần so sánh các chỉ tiêu sau: • Tỷ suất thanh toán hiện hành 11/22
  4. Tỷ số này cho ta thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu nằy xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hay khả quan. • Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động Tỷ số này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động thực tế cho thấy nếu chỉ tiêu này được tính ra mà lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt nó gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán. • Tỷ suất thanh toán tức thời Tỷ suất này trong thực tế cho thấy nếu lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong công việc thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không có tiền để thanh toán.Tuy nhiên tỷ suất này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay của tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. 12/22
  5. Những yêu cầu trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 2. Những nhân tố chính ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn: a. Những tác động của thị trường : Tuỳ theo mỗi loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia tác động đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh theo những khía cạnh khác nhau.Nếu thị trường đó là cạnh tranh tự do, những sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín từ lâu đời với người tiêu dùng thì sẽ tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường. Đối với thị trường sản phẩm không ổn định( theo mùa, theo thời điểm, sở thích ) thì buộc hiệu quả sử dụng vốn cũng không ổn định qua việc doanh thu biến động lớn qua các thời điểm này. b. Tính chất của sản phẩm Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và doanh thu cho doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là tiêu dùng nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như rượu bia, thuốc lá và trong lĩnh vực dược phẩm như thuốc chữa bệnh thì có vòng đời ngắn tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Những sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn sẽ là những tác nhân hạn chế tới doanh thu. c. Chu kỳ sản xuất kinh doanh Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, doanh nghiệp sẽ có khả năng thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh lâu dài, doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là sự đọng vốn lâu ở khâu sản xuất kinh doanh và lãi ở các khoản vay, khoản phải trả. d. Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ tiêu liên quan trong phản ánh hiệu quả , sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc, thiết bị. Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn, doanh nghiệp có điều kiện sử dụng máy móc, thiết bị nhưng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm.Do vậy, doanh nghiệp dễ tăng doanh thu lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được chi tiêu này lâu daì. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ máy 13/22
  6. móc thiết bị cao, doanh nghiệp có thế lớn trong cạnh tranh. Song đòi hỏi tay nghề công nhân, chất lượng nguyên liệu cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định. e. Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán nội bộ doanh nghiệp Để có hiệu quả cao bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh phải gọn nhẹ ăn khớp nhịp nhàng với nhau.Mặt khác ảnh hưởng của công ty hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp có tác động không nhỏ. Công tác kế toán dùng những công cụ của mình(bảng biểu, khấu hao,thống kê ) để ghi hiệu quả sử dụng vốn và kế toán phải có phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết. g. Các nhân tố khác Chính sách vĩ mô của nhà nước tác động một phần không nhỏ vào hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, thuế vốn,thuế doanh thu đến chính sách cho vay, bảo hộ đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Mặt khác , cơ chế chính sách cũng tác động tới kế hoạch mua sắm nhập khẩu nguyên liệu của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp được hưởng nguồn nguyên liệu chọn được người cung cấp tốt nhất và có kế hoạch chi trả thường xuyên và bảo hiểm tốt nhất, từ đó tác động tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kỹ thuật sản xuất mặc dù là tác động gián tiếp nhưng những biến động về kỹ thuật sản xuất trên thế giới vẫn giữ vai trò cố định trong việc sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Biến động về thị trường chịu tác động lớn nhất của nhân tố này là các doanh nghiệp mà nguồn nguyên liệu chủ yếu là nhập ngoại thông thường thì là những biến động về số lượng, giá cả là tác động lớn nhất tới kế hoạch vốn lao động của doanh nghiệp. Biến động về thị trường đầu ra có thể coi đây là một nhân tố trực tiếp tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là trong điều kiện hiện nay trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Nếu nhu cầu về sản phẩm cùng loại trên thế giới cũng như láng giềng tăng lên, doanh nghiệp có điều kiện tiêu thụ sản phẩm của mình để tăng doanh thu , tăng lợi nhuận qua đó để tăng hiệu quả sử dụng vốn.Trong khi đó lợi nhuận không thể không kể đến những biến động bất lợi của thị trường đầu ra như khủng hoảng thừa , cầu đột ngột giảm. 14/22
  7. Những nhân tố chính ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn Những nhân tố chính ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn: Những tác động của thị trường : Tuỳ theo mỗi loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia tác động đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh theo những khía cạnh khác nhau.Nếu thị trường đó là cạnh tranh tự do, những sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín từ lâu đời với người tiêu dùng thì sẽ tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường. Đối với thị trường sản phẩm không ổn định( theo mùa, theo thời điểm, sở thích ) thì buộc hiệu quả sử dụng vốn cũng không ổn định qua việc doanh thu biến động lớn qua các thời điểm này. Tính chất của sản phẩm Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và doanh thu cho doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là tiêu dùng nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như rượu bia, thuốc lá và trong lĩnh vực dược phẩm như thuốc chữa bệnh thì có vòng đời ngắn tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Những sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn sẽ là những tác nhân hạn chế tới doanh thu. Chu kỳ sản xuất kinh doanh Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, doanh nghiệp sẽ có khả năng thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh lâu dài, doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là sự đọng vốn lâu ở khâu sản xuất kinh doanh và lãi ở các khoản vay, khoản phải trả. Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ tiêu liên quan trong phản ánh hiệu quả , sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc, thiết bị. Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn, doanh nghiệp có điều kiện sử dụng máy móc, thiết bị nhưng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm.Do vậy, doanh nghiệp dễ tăng doanh thu lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được chi tiêu này lâu daì. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ máy 15/22
  8. móc thiết bị cao, doanh nghiệp có thế lớn trong cạnh tranh. Song đòi hỏi tay nghề công nhân, chất lượng nguyên liệu cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định. Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán nội bộ doanh nghiệp Để có hiệu quả cao bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh phải gọn nhẹ ăn khớp nhịp nhàng với nhau.Mặt khác ảnh hưởng của công ty hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp có tác động không nhỏ. Công tác kế toán dùng những công cụ của mình(bảng biểu, khấu hao,thống kê ) để ghi hiệu quả sử dụng vốn và kế toán phải có phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết. Các nhân tố khác Chính sách vĩ mô của nhà nước tác động một phần không nhỏ vào hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, thuế vốn,thuế doanh thu đến chính sách cho vay, bảo hộ đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Mặt khác , cơ chế chính sách cũng tác động tới kế hoạch mua sắm nhập khẩu nguyên liệu của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp được hưởng nguồn nguyên liệu chọn được người cung cấp tốt nhất và có kế hoạch chi trả thường xuyên và bảo hiểm tốt nhất, từ đó tác động tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kỹ thuật sản xuất mặc dù là tác động gián tiếp nhưng những biến động về kỹ thuật sản xuất trên thế giới vẫn giữ vai trò cố định trong việc sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Biến động về thị trường chịu tác động lớn nhất của nhân tố này là các doanh nghiệp mà nguồn nguyên liệu chủ yếu là nhập ngoại thông thường thì là những biến động về số lượng, giá cả là tác động lớn nhất tới kế hoạch vốn lao động của doanh nghiệp. Biến động về thị trường đầu ra có thể coi đây là một nhân tố trực tiếp tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là trong điều kiện hiện nay trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Nếu nhu cầu về sản phẩm cùng loại trên thế giới cũng như láng giềng tăng lên, doanh nghiệp có điều kiện tiêu thụ sản phẩm của mình để tăng doanh thu , tăng lợi nhuận qua đó để tăng hiệu quả sử dụng vốn.Trong khi đó lợi nhuận không thể không kể đến những biến động bất lợi của thị trường đầu ra như khủng hoảng thừa , cầu đột ngột giảm. 16/22
  9. Các biện pháp chính nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn Các biện pháp chính nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn Lựa chọn và áp dụng hợp lý các nguồn vốn Để dáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn vốn khác nhau, đối với doanh nghiệp nhà nước bên cạnh số vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp các nguồn huy động vốn bổ xung, vay tín dụng, liên doanh liên kết Việc lựa chọn nguồn vốn là rất quan trọng và phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả. Tuỳ thuộc vào mục đích của việc huy động mà lựa chọn các nguồn huy động hợp lý, có hiệu quả, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về vốn, tránh tình trạng thừa thiếu vốn. Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm Hiệu quả sử dụng vốn trước hết quy định bởi doanh nghiệp tạo ra được sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm tức là khẳng định được khả năng sản xuất của mình. Do vậy các doanh nghiệp phải luôn chú trọng của mục tiêu sản xuất cụ thể là sản xuất cái gì? số lượng bao nhiêu? giá cả như thế nào? để nhằm huy động được các nguồn lực vào hoạt động nào có được nhiều thu nhập và lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất kinh doanh không phải là do chủ quản doanh nghiệp quyết định mà một phần là do thị trường quyết định. Vì vậy, vấn đề đặt ra có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là phải lựa chọn đúng phương án kinh doanh, phương án sản xuất, các phương án này phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị trường. Có như vậy sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mới tiêu thụ được, doanh nghiệp mới có điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là bảo đảm cho hoạt động thông suốt, đều đặn nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo sự ăn khớp giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ tốt. Các doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải: 17/22
  10. • Xử lý nhanh những tài sản cố định không sử dụng, hư hỏng nhằm thu hồi vốn nhanh, bổ xung thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. • Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác tối đa và nâng cao công suất làm việc của máy móc, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất và giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm. • Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong sử dụng tài sản cố định. Đối với tài sản lưu động, vốn lưu động biện pháp chủ yếu mà mọi doanh nghiệp áp dụng là: • Xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ xung. • Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành. • Tổ chức tốt quá trình lao động, tăng cường biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng các hình thức khen thưởng vật chất và tinh thần xứng đáng với người lao động. • Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. • Xây dựng tốt mối quan hệ với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên thị trường. Trong quan hệ thanh toán cần hạn chế các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn chưa đòi được, hạn chế tình trạng công nợ dây dưa, không có khả năng thanh toán. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh Trong sự cạnh tranh khốc liệt sống còn của nền kinh tế thị trường thì sự đổi mới máy móc thiết bị, ứng dụng của khoa học kỹ thuật vào sản xuất là rất quan trọng. Việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới vào cho phép tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt giá thành hạ. Khi áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới doanh nghiệp rút ngắn được chu kỳ sản xuất, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc vật liệu thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm được chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm. Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế Qua số liệu kế toán đặc biệt là các báo cáo tài chính kế toán như bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp thường xuyên nắm được số liệu vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật ,nguồn hình thành và các biến động tăng giảm vốn trong kỳ, tình hình và khả năng thanh toán Nhờ dó doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để kịp thời xử lý các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra đều đặn nhịp nhàng. 18/22
  11. Trên đây là một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh là một quá trình thông suốt có quan hệ thông suốt với nhau do đó doanh nghiệp phải 19/22