Tài liệu Tổng quan về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một loại hình bảo hiểm mà nguời bảo hiểm cam kết bồi
thường phần trách nhiệm dân sự của người bảo hiểm theo cách thức và hạn mức đã được
hai bên thỏa thuận trong hợp đồng với điều kiện người tham gia bảo hiểm phải đóng một
khoản phí tương ứng
Mục đích của người tham gia chính là chuyển giao phần trách nhiệm dân sự của mình
mà chủ yếu là trách nhiệm bồi thường
Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự ra đời từ rất sớm và ngày càng phát triển. Hiện
nay có rất nhiều các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm như :
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách trên xe
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tầu biển
- Bảo hiểm trách nhiệm đối với hàng hóa vận chuyển trên xe
- Bảo hiểm trách nhiệm đối với sản phẩm và của chủ lao động đối với người lao động
thường phần trách nhiệm dân sự của người bảo hiểm theo cách thức và hạn mức đã được
hai bên thỏa thuận trong hợp đồng với điều kiện người tham gia bảo hiểm phải đóng một
khoản phí tương ứng
Mục đích của người tham gia chính là chuyển giao phần trách nhiệm dân sự của mình
mà chủ yếu là trách nhiệm bồi thường
Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự ra đời từ rất sớm và ngày càng phát triển. Hiện
nay có rất nhiều các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm như :
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách trên xe
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tầu biển
- Bảo hiểm trách nhiệm đối với hàng hóa vận chuyển trên xe
- Bảo hiểm trách nhiệm đối với sản phẩm và của chủ lao động đối với người lao động
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Tổng quan về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- tai_lieu_tong_quan_ve_bao_hiem_trach_nhiem_dan_su_cua_chu_xe.pdf
Nội dung text: Tài liệu Tổng quan về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
- Đối với xã hội • Từ công tác giám định bồi thường. Mỗi công ty bảo hiểm sẽ thống kê các rủi ro và những nguyên nhân gây ra rủi ro để từ đó đề ra các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất • Loại hình bảo hiểm này còn góp phần làm giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà nước, đồng thời góp phần tăng thu cho ngân sách Như vậy với tư cách là một nghiệp vụ bảo hiểm mang tính bắt buộc nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3 vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội, thể hiện tinh thần tương thân tương ái, tính nhân văn, nhân đạo cao cả. Mội lần nữa khẳng định tính khách quan cũng như tính bắt buộc của nghiệp vụ này. 9/25
- Đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm Đối tượng bảo hiểm Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của củ xe cơ giới đối với người thứ 3 là bảo hiểm trách nhiệm bồi thường của lái xe, chủ xe khi phương tiện đi vào hoạt động gây thiệt hại cho người thứ 3. Như vậy đối tượng ở đây chính là phần trách nhiệm dân sự, trách nhiệm bồi thường của chủ xe cơ giới đối với những hậu quả tính được bằng tiền theo quy định của pháp luật khi chủ phương tiện gây tai nạn làm thiệt hại về tính mạng tài sản, tinh thần cho bên thứ 3. Tuy nhiên cần lưu ý rằng bên thứ 3 trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 là những người trực tiếp bị thiệt hại do hậu quả của các vụ tai nạn ngoại trừ: • Lái, phụ xe, nguời làm công cho chủ xe • Những người mà lái xe phải nuôi dưỡng như cha mẹ, vợ, chồng, con cái • Hành khách đi trên xe • Tài sản tư trang hành lý của những người nói trên • Các khoản phạt mà chủ xe, lái xe phải gánh chịu Đối tượng được bảo hiểm không xác định được từ trước chỉ khi nào lưu hành xe gây tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 thì đối tượng mới được xác định cụ thể. Các điều kiện phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 bao gồm: • Có thiệt hại về tài sản, tính mạng hay sức khỏe của bên thứ 3 • Chủ xe phải có hành vi trái pháp luật. Có thể do vô tình hay hay cố ý mà lái xe vi phạm luật giao thông đường bộ hoặc là vi phạm các quy định khác của nhà nước • Phải có mối quan hệ nhân quả giữa lỗi và thiệt hại thực tế • Chủ xe, lái xe phải có lỗi Trên thực tế chỉ cần đồng thời xảy ra 3 điều kiện thứ 1, thứ 2, thứ 3 là đã phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. Nếu thiếu một trong 3 điều kiện đó thì sẽ không phát sinh trách nhiệm dân sự. Điều kiện 4 có thể có hoặc không vì nhiều khi tai nạn xảy ra là do tính nguy hiểm cao độ của xe cơ giới mà hoàn toàn không có lỗi của chủ xe 10/25
- Phạm vi bảo hiểm Các rủi ro được bảo hiểm Trong nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 các công ty bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm cho những rủi ro bất ngờ không thể lường trước được gây tai nạn và làm phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường những thiệt hại về vật chất và tinh thần, về con người, tài sản được tính toán theo những nguyên tắc nhất định. Ngoài ra thì công ty bảo hiểm còn phải thanh toán cho chủ xe những khoản chi phí mà họ đã chi ra nhằm đề phòng thiệt hại. Những chi phí này chỉ được bồi thường khi nó phát sinh sau khi tai nạn xảy ra và được coi là cần thiết và hợp lý. Trách nhiệm bồi thường của công ty bảo hiểm được hạn mức trong mức trách nhiệm ghi trong hợp đồng hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3 các thiệt hại nằm trong phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm gồm: • Thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khỏe của bên thứ 3 • Thiệt hại về tài sản, hàng hoá của bên thứ 3 • Thiệt hại về tài sản làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh hoặc làm giảm thu nhập • Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất, các chi phí đề xuất của bên bảo hiểm • Những thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của những nguời tham gia cứu chữa, ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn nhân Tuy nhiên căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu của người bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm có thể mở rộng phạm vi bảo hiểm cho những loại rủi ro khác. Những điều khoản bổ sung sẽ kéo theo người tham gia phải đóng thêm một khoản phí Các rủi ro loại trừ Người bảo hiểm không chịu bồi thường thiệt hại của các vụ tai nạn mặc dù có phát sinh trách nhiệm dân sự trong các trường hợp sau : • Tai nạn xảy ra do hành vi cố ý của chủ xe, lái xe và người bị thiệt hại • Xe không đủ các điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để tham gia giao thông theo quy định của điều lệ trật tự an toàn giao thông đường bộ • Chủ xe hoặc lái xe vi phạm nghiêm trọng trật tự an toàn giao thông đường bộ như : 11/25
- + Xe không có giấy phép lưu hành, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường + Lái xe không có bằng lái hoặc bằng bị tịch thu + Lái xe bị ảnh hưởng bởi bia rượu và các chất kích thích + Xe trở chất cháy, chất nổ trái phép hoặc là vận chuyển trái với quy định trong giấy phép vận chuyển + Xe sử dụng để tập lái hoặc là đua thể thao, đua xe trái phép, chạy thử khi sửa chữa + Xe đi vào đường cấm, khu vực cấm, xe đi đêm không đủ đèn theo quy định + Đồ vật trở trên xe rơi xuống đường gây thiệt hại cho bên thứ 3 + Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp, bị cướp trong tai nạn + Thiệt hại dán tiếp do xe bị tai nạn làm ngưng trệ hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm giá trị thương mại + Chiến tranh hoặc các nguyên nhân tương tự chiến tranh + Tai nạn xảy ra ngoài phạm vi lãnh thổ nước sở tại tham gia bảo hiểm + Xe trở quá trong tải hoặc quá số lượng khách quy định Ngoài ra doanh nghiệp bảo hiểm cũng không chịu bồi thường thiệt hai đối với những tài sản đặc biệt bao gồm: • Vàng bạc, đá quý • Tiền và các loại gấy tờ có giá trị như tiền • Đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm • Thi hài, hài cốt 12/25
- Phí bảo hiểm và phương pháp tính phí Phí bảo hiểm Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải nộp cho nhà bảo hiểm để hình thành một quỹ tiền tệ độc lập, tập trung đủ lớn để bồi thường thiệt hại xảy ra trong năm nghiệp vụ theo phạm vi bảo hiểm và hạn mức trách nhiệm mà người tham gia đã ký với nhà bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm. Biểu phí thì do bộ tài chính quy định ngoài ra các công ty bảo hiểm có thể thoả thuận với các chủ xe cơ giới với người thứ 3 theo số lượng đầu phương tiện của mình. Mặt khác các đầu phương tiện lại khác nhau về chủng loại, về độ lớn, xác suất xảy ra tai nạn là khác nhau. Do đó phí bảo hiểm sẽ được tính riêng cho từng loại phương tiện. Việc xác định mức phí bảo hiểm nhìn chung là rất khó khăn, bởi vì phí bảo hiểm là nguồn thu chủ yếu của các công ty bảo hiểm nên mức phí tối thiểu phải thỏa mãn nhu cầu thanh toán bồi thường và công tác đề phòng hạn chế tổn thất đồng thời phải đảm bảo cho công ty có được khoản lợi nhất định. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường bảo hiểm, ngày càng có nhiều các công ty bảo hiểm gia nhập làm cho thị trường ngày càng trở nên cạnh tranh gay gắt. Chính vì vậy việc đưa ra một mức phí thích hợp là một vấn đề không dễ dàng đối với các công ty bảo hiểm Phí bảo hiểm phải là một mức phí cạnh tranh, không quá cao, không quá thấp so với mức phí của bộ tài chính quy định. Mức phí này phải đảm bảo được nguyên tắc số đông bù số ít và đảm bảo được sự cân đối thu chi trong hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm Phương pháp tính phí Phương pháp tính phí phải đảm bảo có cơ sở khoa học, phản ánh đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng có liên quan và mức phí phải phù hợp với khả năng tài chính của các chủ phương tiện. Phương pháp tính phí được thông qua con số thống kê 5 năm về trước. Công thức tính phí là : F= f + d Trong đó: F là phí thu một đầu xe f là phí thực( phí bồi thường) d là phụ phí( thường từ 20-30%) 13/25
- f là phí thuần hay phí bồi thường và nó được xác định theo công thức sau : n ∑ siti f= i = 1 ∑n c i = 1 i Si: là số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe được bồi thường trong năm i Ti: là số tiền bồi thường bình quân một vụ trong năm i n: là số năm thống kê(từ 3 đến 5 năm) Phụ phí: Thường được xác định theo một tỷ lệ nhất định trên số phí cơ bản thường từ 20 đến 30% mức phí cơ bản d = % phụ phí (1-% phụ phí) x Phí cơ bản Đối với các phương tiện thông dụng, mức độ rủi ro lớn như xe Rơmoc, xe chở hàng hạng nặng thì tính thêm tỷ lệ phụ phí so với mức phí cơ bản. Đối với các phương tiện hoạt động ngắn hạn (dưới 1 năm) thời gian tham gia bảo hiểm được tính tròn tháng và phí bảo hiểm được tính như sau: Dưới 3 tháng thì tính 30% phí năm, từ 3 đến 6 tháng thì tính 60% phí năm, từ 6 đến 9 tháng thì tính 90% phí năm, từ 9 –12 tháng thì tính 100% phí năm. Nếu người tham gia đóng phí cả năm thì những thời điểm nào đó mà xe không hoạt động nữa hoặc chuyển quyền sở hữu cho người khác mà không chuyển giấy bảo hiểm thì chủ phương tiện sẽ được hoàn trả lại phí bảo hiểm tương ứng với số thời gian còn lại của năm P hoàn lại = P năm 12 tháng x Số tháng xe không hoạt động 14/25
- Các yếu tố làm tăng phí • Những yếu tố làm phí thuần tăng + Do số phương tiện tham gia bảo hiểm trong năm là thấp + Do số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự là nhiều + Số tiền bồi thường bình quân một vụ trong năm là lớn • Những yếu tố làm phụ phí tăng + Do chi phí quản lý nghiệp vụ tăng + Do cho phí khai thác, giám định bồi thường tăng +Do chi phí hạn chế và đề phòng tổn thất tăng 15/25
- Hợp đồng bảo hiểm HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM Hợp đồng bảo hiểm Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm cấp theo yêu cầu của người được bảo hiểm là bằng chứng ký kết hợp đồng bảo hiểm giữa chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3 gồm những thông tin chủ yếu sau : • Phạm vi bảo hiểm • Hạn mức trách nhiệm, phí bảo hiểm • Thời hạn hợp đồng • Các thông tin liên quan đến xe bảo hiểm, người bảo hiểm, người được bảo hiểm • Quyền và nghĩa vụ của các bên • Các quy định về giải quyết bồi thường tranh chấp * Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo quy định nghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm khi chủ xe đã đóng phí bảo hiểm (trừ khi có thoả thuận khác) * Chuyển quyền sở hữu Trong thời hạn còn hiệu lực nghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm nếu có sự chuyển quyền sở hữu mà chủ xe cơ giới không có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến chiếc xe được bảo hiểm vẫn còn hiệu lực với chủ xe mới * Huỷ bỏ hợp đồng Trường hợp có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm biết trước 15 ngày. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo huỷ bỏ nếu doanh nghiệp bảo hiểm không có ý kiến gì thì hợp đồng mặc nhiên bị huỷ bỏ, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn lại 80% phí bảo hiểm của thời gian huỷ bỏ, trừ trường hợp trong thời gian hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực đã xảy ra sự kiện bảo hiểm. 16/25
- Trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng bảo hiểm Trách nhiệm và quyền lợi của xe cơ giới * Trách nhiệm • Khi yêu cầu bảo hiểm chủ xe cơ giới phải kê khai đầy đủ và trung thực những nội dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm • Khi tai nạn giao thông xảy ra thì chủ xe cơ giới có trách nhiệm: + Cứu chữa hạn chế thiết hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn, thông báo ngay cho cảnh sát giao thông nơi gần nhất để phối hợp giải quyết tai nạn + Không được di chuyển tháo dỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trường hợp làm như vậy là cần thiết để đảm bảo cho người và tài sản hoặc là phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền + Chủ xe phải bảo lưu quyền khiếu lại và chuyển quyền bồi thường cho doanh nghiệp bảo hiểm + Chủ xe phải trung thực trong việc thu thập các tài liệu trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm xác minh trong quá trình xác minh hồ sơ + Nếu thay đổi mục đích sử dụng xe thì chủ xe cơ giới phải thông báo ngay cho nhà bảo hiểm để điều chỉnh tính phí bảo hiểm + Chủ xe có nghĩa vụ phải đóng đầy đủ phí và đúng hạn *Quyền lợi • Chủ xe có quyền hưởng bồi thường khi có tai nạn mà phát sinh trách nhiệm dân sự thuộc phạm vi bảo hiểm trong thời hạn hợp đồng. Số tiền bồi thường bị giới hạn bởi số tiền bảo hiểm • Chủ xe có quyền yêu cầu nhà bảo hiểm sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm b.2 Trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm • Cung cấp cho chủ xe cơ giới quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Tạo điều kiện cho các chủ xe tham gia bảo hiểm • Những vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng (tai nạn gây chết người hoặc thiệt hại về tài sản từ 20 triệu đồng trở nên) doanh nghiệp bảo hiểm phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới và các cơ quan chức năng để giải quyết tai nạn 17/25
- • Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm và đơn bảo hiểm • Khi đầy đủ hồ sơ thi doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người bị hại khi sự kiện bảo hiểm xẩy ra • Doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất • Nếu không trả tiền bảo hiểm thì phải có văn bản giải tích rõ ràng • Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan công an để thu thập các giấy tờ cần thiết có liên quan đến vụ tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm • Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn trả phí cho chủ xe khi có sự thay đổi chủ sở hữu hoặc khi xe chỉ hoạt động một số tháng trong năm * Quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm • Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu phí bảo hiểm và sử dụng vào các khoản chi: bồi thường, đề phòng và hạn chế tổn thất, chi quản lý, hoa hồng và đầu tư • Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng • Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường cho chủ xe cơ giới và cũng có quyền khiếu kiện với các chủ xe, bên thứ 3 liên quan trong việc lợi dụng tai nạn nhằm chục lợi bảo hiểm 18/25
- Những quy định về trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm Công tác giám định Công tác giám định tổn thất nhằm xác định mức độ thiệt hại của bên thứ 3 và mức độ lỗi của các chủ phương tiện đồng thời xác định xem nguyên nhân xảy ra tai nạn và xem xét nguyên nhân đó có thuộc pham vi bảo hiểm hay không thuộc phạm vi bảo hiểm . Trong công tác giám định phải có sự chứng kiến của ba bên: chủ xe, người thứ 3 hoặc là đại diện hợp pháp của bên thứ 3, bên bảo hiểm. Nếu chủ xe hoặc người thứ 3 không thống nhất về mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm xác định, hai bên sẽ thỏa thuận chọn giám định viên chuyên nghiệp giám định lại. Kết luận này sẽ là kết luận cuối cùng. Nếu kết luận của giám định viên có sai khác lớn với kết quả giám định của công ty bảo hiểm thì công ty bảo hiểm sẽ chịu chi phí, ngược lại thì chủ xe hoặc người thứ 3 phải chịu Xác định thiệt hại thực tế của bên thứ 3 Thông thường thì thiệt hại thực tế của bên thứ 3 bao gồm • Thiệt hại về tài sản • Thiệt hại về con người * Đối với thiệt hại về tài sản Thiệt hại về tài sản bao gồm 2 trường hợp Trường hợp 1: Tài sản bị mất, bị hư hỏng hoặc bị huỷ hoại không thể sửa chữa được. Trong trường hợp này thiệt hại về tài sản sẽ được xác định bằng giá mua của tài sản cùng loại trên thị trường Trường hợp 2: Tài sản có thể sửa chữa được, thiệt hại là chi phí hợp lý để sửa chữa nó. Nếu phải thay thế mới phải trừ đi giá trị khấu hao. Cần lưu ý thiệt hại về tài sản không tính đến những thiệt hại về những hư hỏng phát sinh trong quá trình sửa chữa mà không liên quan đến tai nạn * Đối với thiệt hại về con người • Trong trường hợp bị thương 19/25
- + Các chi phí cần thiết và hợp lý cho công việc cứu chữa, bồi dưỡng phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất như : chi phí cấp cứu, tiền hao phí vật chất và các chi phí y tế khác(thuốc men, dịch chuyền,máu ) + Các chi phí hợp lý và phần thu nhập bị mất của người chăm sóc nạn nhân, khoản tiền cấp dưỡng cho người mà bệnh nhân có nghĩa vụ nuôi dưỡng + Khoản thu nhập bị giảm sút hay bị mất của người đó + Khoản tiền bù đắp những tổn thất về tinh thần - Trong trường hợp nạn nhân bị chết + Chi phí hợp lý, chăm sóc và cứu chữa cho ngườ thứ 3 trước khi chết + Chi phí hợp lý cho việc mai táng(những chi phí hủ tục không được thanh toán) + Tiền trợ cấp cho những người mà người thứ 3 phải nuôi dưỡng(như vợ, chồng, con cái ) Như vậy tổng thiệt hại của người thứ 3 sẽ được xác định như sau: Thiệt hại thực tế của bên thứ 3=Thiệt hại về tài sản+Thiệt hại về con người Bồi thường thiệt hại thực tế Khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì thời hạn bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ và không kéo dài quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ Hồ sơ yêu cầu bồi thường bao gồm: * Thông báo tai nạn, giấy yêu cầu bồi thường của chủ xe * Bản sao các giấy tờ sau: - Giấy chứng nhận bảo hiểm - Giấy phép lái xe, giấy đăng kí xe - Giấy kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường * Bản kết luận điều tra tai nạn của công an hoặc bản sao hồ sơ tai nạn 20/25
- - Sơ đồ của hiện trường tai nạn - Biên bản khám nghiệm hiện trường - Biên bản giám định thiệt hại(nếu có) - Các giấy tờ có liên quan đến trách nhiệm của bên thứ 3 - Quyết định của toà án(nếu có) Khi yêu cầu bồi thường thì chủ xe phải có trách nhiệm chuyển cho doanh nghiệp bảo hiểm hồ sơ yêu cầu bồi thường và một số các loại giấy tờ sau * Về con người - Trường hợp bị thương: Các giấy tờ của cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận tình trạng thương tật của nạn nhân, giấy ra viện, phiếu mổ, các giấy tờ có liên quan đến các chi phí chăm sóc và cứu chữa - Trong trường hợp bị chết: Ngoài các giấy tờ trên thì cần thêm giấy chứng tử * Về tài sản: • Các bằng chứng chứng minh thiệt hại như hoá đơn sửa chữa, thay thế mới tài sản bị thiệt hại • Các giấy tờ chứng minh các chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện các chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm Căn cứ vào thiệt hại thực tế của người thứ 3 và lỗi của người thứ 3 thì công ty bảo hiểm xác định số tiền bồi thường Số tiền bồi thường = thiệt hại thực tế* lỗi của chủ xe Nếu trong vụ tai nạn có cả lỗi của người khác gây thiệt hại cho bên thứ 3 thì Số tiền bồi thường =( lỗi chủ xe+ lỗi khác)* thiệt hại bên thứ 3 Nguyên tắc bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là thiệt hại thực tế phát sinh nhưng không được vượt quá hạn mức trách nhiệm đã được quy định trong hợp đồng. Bởi vì hạn mức trách nhiệm là số tiền cao nhất mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể trả trong mỗi vụ tai nạn. Thường các công ty bảo hiểm quy định ở mức độ tối thiểu và bắt buộc mọi chủ xe tham gia. Tại việt nam mức độ tối thiểu được quy định bắt buộc là: • 12 triệu/người/vụ 21/25
- • 30 triệu/người/vụ Các công ty bảo hiểm cũng đưa ra mức trách nhiệm cao hơn theo nhu cầu và khả năng tài chính của các chủ phương tiện, bù lại thì chủ xe cũng chịu mức phí cao hơn. Đối với những tổn thất thực tế mà lớn hơn hạn mức trách nhiệm thì người được bảo hiểm phải tự gánh chịu phần trách nhiệm vượt quá này. Trong trường hợp công ty bảo hiểm từ chối bồi thường thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Nếu có phát sinh khiếu lại thì thời gian khiếu lại là 3 tháng kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên thì khiếu lại không còn giá trị. 22/25
- Tham gia đóng góp Tài liệu: Tổng quan về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba Biên tập bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Khái niệm chung về trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm dân sự Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Sự cần thiết triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Phí bảo hiểm và phương pháp tính phí Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Hợp đồng bảo hiểm Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Những quy định về trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 23/25