Tài liệu Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam (Phần 2)
Trong nền kinh tế thị trường, giá được coi
như một tín hiệu quan trọng và hiệu quả nhất
để phân phối các nguồn lực của xã hội, một
nhân tố hàng đầu phản ánh chi phí cơ hội thực
tế của hàng hoá và dịch vụ. Theo cơ chế thị
trường, giá cả sẽ tạo động lực mạnh mẽ kích
thích sự phát triển sản xuất, phản ánh và tác
động khách quan tới các mối quan hệ kinh tế,
làm sống động các tế bào, mạch máu kinh tế,
khuyến khích người sản xuất luôn vươn lên
tìm mọi cách để thoả mãn nhu cầu của con
người. Vì thế, thông qua tín hiệu giá cả, những
nguồn lực khan hiếm của xã hội sẽ được chảy
vào những ngành sản xuất hoặc dịch vụ mạng
lại nhiều lợi nhuận cho xã hội.
Giá cả sản phẩm nông nghiệp có ý nghĩa rất
quan trọng cả về kinh tế và chính trị do chúng
có ảnh hưởng mạnh đến mức thu nhập của
nông hộ, lợi ích của người tiêu dùng và doanh
thu từ xuất khẩu. Thu nhập của gần một nửa
dân số thế giới phụ thuộc chủ yếu vào giá
nhận được từ các sản phẩm nông nghiệp. Sự
giảm sút rất nhỏ về giá của các sản phẩm nông
nghiệp trao đổi trên thị trường quốc tế như
đường, cà phê, ca cao có thể gây ra những hậu
quả nghiêm trọng về kinh tế và chính trị ở một
số nước như Maunitius, Colombia và Ghana.
Ngay cả ở Mỹ, nước mà nông nghiệp chỉ chiếm
một rất phần nhỏ trong GNP, giá nông nghiệp
nói chung và nông sản nói riêng cũng là vấn
đề chính trị khá nhạy cảm.
Trong nền kinh tế định hướng thị trường, giá
cả được coi là cơ chế chính để phân phối các
nguồn lực. Như vậy, các câu hỏi cần phải được
trả lời là:
Hàng hóa và dịch vụ nào nên được sản xuất?
Sản xuất chúng như thế nào?
Lợi ích từ sản xuất này được phân phối
như thế nào giữa những người sở hữu các
nguồn lực?
như một tín hiệu quan trọng và hiệu quả nhất
để phân phối các nguồn lực của xã hội, một
nhân tố hàng đầu phản ánh chi phí cơ hội thực
tế của hàng hoá và dịch vụ. Theo cơ chế thị
trường, giá cả sẽ tạo động lực mạnh mẽ kích
thích sự phát triển sản xuất, phản ánh và tác
động khách quan tới các mối quan hệ kinh tế,
làm sống động các tế bào, mạch máu kinh tế,
khuyến khích người sản xuất luôn vươn lên
tìm mọi cách để thoả mãn nhu cầu của con
người. Vì thế, thông qua tín hiệu giá cả, những
nguồn lực khan hiếm của xã hội sẽ được chảy
vào những ngành sản xuất hoặc dịch vụ mạng
lại nhiều lợi nhuận cho xã hội.
Giá cả sản phẩm nông nghiệp có ý nghĩa rất
quan trọng cả về kinh tế và chính trị do chúng
có ảnh hưởng mạnh đến mức thu nhập của
nông hộ, lợi ích của người tiêu dùng và doanh
thu từ xuất khẩu. Thu nhập của gần một nửa
dân số thế giới phụ thuộc chủ yếu vào giá
nhận được từ các sản phẩm nông nghiệp. Sự
giảm sút rất nhỏ về giá của các sản phẩm nông
nghiệp trao đổi trên thị trường quốc tế như
đường, cà phê, ca cao có thể gây ra những hậu
quả nghiêm trọng về kinh tế và chính trị ở một
số nước như Maunitius, Colombia và Ghana.
Ngay cả ở Mỹ, nước mà nông nghiệp chỉ chiếm
một rất phần nhỏ trong GNP, giá nông nghiệp
nói chung và nông sản nói riêng cũng là vấn
đề chính trị khá nhạy cảm.
Trong nền kinh tế định hướng thị trường, giá
cả được coi là cơ chế chính để phân phối các
nguồn lực. Như vậy, các câu hỏi cần phải được
trả lời là:
Hàng hóa và dịch vụ nào nên được sản xuất?
Sản xuất chúng như thế nào?
Lợi ích từ sản xuất này được phân phối
như thế nào giữa những người sở hữu các
nguồn lực?
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- tai_lieu_phat_trien_nong_nghiep_va_chinh_sach_dat_dai_o_viet.pdf
Nội dung text: Tài liệu Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam (Phần 2)
- Bảng 3 Giá một số nông sản trên thị trường tự do từ năm 1995–2000 (Đơn vị tính: đ/kg) Nông sản 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Lúa 1.883 1.841 1.655 2.090 1.944 1.640 Ngô – – 2.110 2.281 2.231 2.079 Đường 6.887 6.502 7.067 7.209 6.753 5.098 Lạc nhân – 8.423 8.737 9.063 9.037 9.257 Điều 8.834 9.382 9.286 10.787 11.589 – Chè búp khô – – 39.457 39.678 41.623 38.785 Cà phê 24.000 15.500 14.500 17.500 15.600 8.958a Thịt lợn hơi 12.125 12.112 10.832 10.820 12.671 10.646 Thịt bò đùi – 32.617 33.322 33.312 34.271 36.226 a Giá cà phê loại Robusta Nguồn: Tập hợp từ các bản báo cáo giá thị trường của Ban Vật giá Chính phủ Bảng 4 Giá lúa trên thị trường tự do phân theo vùng (Đơn vị tính: đồng/kg) Năm Cả nước Chia ra các vùng MNPB ĐBSH BTB DHNTB ĐNB ĐBSCL 1995 1.883 2.290 2.120 1.880 1.890 1.860 1.720 1996 1.841 2.280 2.220 2.040 1.830 1.770 1.590 1997 1.655 1.895 1.787 1.676 1.667 1.714 1.552 1998 2.090 2.233 2.208 2.235 2.221 2.101 1.974 1999 1.944 2.428 2.187 2.069 1.933 1.961 1.741 2000 1.640 1.960 1.794 1.719 1.772 1.684 1.492 Nguồn: Ban Vật giá Chính phủ Bảng 5 Tỷ lệ giá urê/giá gạo thời kỳ 1982–1999 Năm 1982 1985 1987 1990 1996 1999 Tỷ lệ urê/gạo 3,00 2,24 2,00 1,51 1,02 0,50 Nguồn: Cristina C. David và Ban Vật giá Chính phủ From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông 155 nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
- Trong trường hợp gạo, các can thiệp như hạn Tuy nhiên, đối với mặt hàng đường, can ngạch xuất khẩu và kiểm soát đầu mối xuất thiệp của Chính phủ vẫn được duy trì đã khẩu của Chính phủ dẫn đến giá trong nước dẫn đến chênh lệch lớn giữa giá trong nước và giá xuất khẩu thấp hơn nhiều so với giá thế và thế giới (bảng 7). Thuế suất cao đối với giới. Ví dụ năm 1995, giá gạo là 250 USD/tấn nhập khẩu đường cùng với hạn ngạch nhập và giá xuất khẩu là 280 USD/tấn trong khi giá khẩu để bảo hộ ngành chế biến trong nước gạo xuất khẩu của Thái Lan là 300 USD/tấn. khiến cho giá trong nước cao hơn rất nhiều Sự thay đổi về chính sách của Chính phủ năm giá quốc tế. Ví dụ năm 1995, giá đường trong 1998 như cho phép thêm nhiều công ty, kể nước là 624 USD/tấn so với giá thế giới chỉ có cả công ty tư nhân tham gia xuất khẩu gạo và 425 USD/tấn. Trong khi con số này vào năm tăng hạn ngạch xuất khẩu đã làm cả giá trong 1999 tương ứng là 484 USD/tấn (giá trong nước lẫn giá xuất khẩu tăng lên. Năm 1999, giá nước) và 202 USD/tấn (giá thế giới). Như vậy, gạo trong nước là 226 USD/tấn, gạo xuất khẩu khoảng cách về giá đã tăng từ 199 USD/tấn lên là 228 USD/tấn trong khi giá gạo Thái Lan 282 USD/tấn. xuất khẩu là 239 USD/tấn (bảng 6). 2500 2000 1500 1000 Giá (Đồng/kg) Price (VND/kg) 500 0 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 YeNămar Hình 1 Giá thóc tẻ trong giai đoạn 1991-2000. Nguồn: Niên giám thống kê nhiều năm (Tổng cục Thống kê 1991-2000). 156 From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
- xuất nông nghiệp. Trong quá trình phát triển, Những lợi thế và bất lợi các lợi thế và bất lợi của hàng nông sản Việt của hàng nông sản Việt Nam cũng không ngừng thay đổi. Mặt hàng Nam trong quá trình hôm nay có lợi thế so sánh cao có thể trở nên hội nhập bất lợi trong tương lai gần trên thị trường và ngược lại. Quá trình giảm thiểu hàng rào thuế quan và Trước mắt, những lợi thế so sánh có thể kể xóa bỏ hàng rào phi thuế quan đang diễn ra đến đó là: theo một lịch trình rất nghiêm ngặt mà Việt Nhìn chung, chi phí đầu vào của sản xuất Nam đã cam kết với quốc tế, mà trước hết là ở Việt Nam thấp. với ASEAN trong khuôn khổ AFTA và CEPT. Vì vậy, trong những năm tới nền nông nghiệp Nông nghiệp là ngành có mức độ thâm Việt Nam phải đối mặt với thách thức là cạnh dụng lao động cao (ví dụ: Để trồng 1 ha tranh quyết liệt không những trên thị trường dứa hay 1 ha dâu tằm mỗi năm cần sử quốc tế với các nông sản xuất khẩu mà còn dụng 20 lao động). Hàng năm, Việt Nam ngay trên thị trường nội địa với các nông sản cần giải quyết thêm việc làm cho 1,4 triệu phẩm vốn được người Việt Nam tiêu dùng bấy người bước vào tuổi lao động. Thêm vào lâu nay. Trong bối cảnh đó, để tồn tại và phát đó, giá nhân công Viêt Nam nhìn chung triển đạt hiệu quả cao, Việt Nam phải phát huy thấp, chỉ khoảng từ 1 đến 2 USD/1 ngày được những lợi thế so sánh hiện có và tiềm công (trong khi ở Thái Lan cao hơn khoảng ẩn, hạn chế và khắc phục các bất lợi trong sản từ 2 đến 3 lần (Vũ Trọng Khải 2001)). Bảng 6 Giá gạo trong nước, xuất khẩu và thế giới thời kỳ 1995–2000 (USD/tấn) Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Giá nội địa 250 253 227 253 226 191 Việt Nam xuất 5% tấm 280 300 260 284 228 184 Thái Lan xuất 5% tấm 320 364 329 302 239 201 Nguồn: Ban Vật giá Chính phủ Bảng 7 Xu hướng giá đường trong nước và thế giới (USD/tấn) Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Giá đường nội địa 624 589 594 535 484 357 Giá đường thế giới 397 367 316 255 202 222 Nguồn: FAO, 1999 và Ban Vật giá Chính phủ From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông 157 nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
- Việt Nam còn có điều kiện thuận lợi về Việt Nam chưa hình thành vùng sản xuất thời tiết khí hậu thích hợp cho sản xuất hàng hóa tập trung, công nghệ chế biến lạc nhiều loại cây trồng, ngoài ra lao động hậu không đảm bảo chất lượng theo yêu Việt Nam rất cần cù, chịu khó. cầu xuất khẩu vào một số thị trường khó tính. Ví dụ: Việt Nam có số lượng gạo xuất Những bất lợi bao gồm: khẩu lớn nhưng không đảm bảo độ đồng Nhìn chung, các loại giống cây, con hiện nhất về quy cách chất lượng trong từng lô. đang được nông dân sử dụng đều có năng Cho nên, gạo Việt Nam và một số nông suất và chất lượng thấp hơn so với thế giới sản khác không trưng được thương hiệu và các đối thủ cạnh tranh trong khu vực. của mình trên vỏ bao bì, do đó giá xuất Ví dụ: Năng suất cà chua ở đồng bằng sông khẩu của hàng Việt Nam thường thấp hơn Hồng năm 1998 bằng 65% so với thế giới, so với sản phẩm cùng loại trên thị trường. cao su đạt 1,1 tấn/ha trong khi đó thế giới Năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, là 1,5 - 1,8 tấn/ ha (Vũ Trọng Khải 2001). mối liên kết kinh tế sống giữa khâu sản Mặt khác còn chưa hình thành được một xuất, chế biến xuất khẩu và cung ứng các hệ thống giống cung ứng cho nông dân mà yếu tố đầu vào chưa được thiết lập một đa số nông dân phải tự sản xuất hoặc mua cách ổn định. trên thị trường tự do. Một phụ nữ đang phơi thóc ở tỉnh Bắc Ninh, vùng đồng bằng sông Hồng. Chi phí lao động thấp là một trong những lợi thế so sánh của sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam, nhưng công nghệ chế biến và sau thu hoạch lạc hậu ở nhiều lĩnh vực dẫn đến chất lượng sản phẩm thấp. 158 From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
- trình bày trong bảng 8. Tổng quát, hơn 80% số Giá cả và các nguồn cung hộ đã đánh giá kết quả chuyển đổi hợp tác xã ứng của các đầu vào chính là ‘tốt’. Hơn 60% số hộ cho rằng 4 loại dịch vụ trong nông nghiệp (thủy lợi, cung cấp điện, cung ứng giống, và dự báo sâu bệnh) là ‘tốt’. Mặt khác, những dịch vụ như: Bán sản phẩm, mở nghề thủ công, tín Trong năm 2001, một cuộc điều tra đã được dụng và dịch vụ thú y được xếp loại ‘kém’. Và tiến hành ở 4 tỉnh: Hà Tây và Yên Bái ở miền tất cả các hộ nông dân xếp chế biến thuộc loại Bắc, Bình Dương và Cần Thơ ở miền Nam yếu. Những kết quả này cho thấy những dịch (xem phụ lục 1). Số liệu được thu thập từ vụ thuộc loại truyền thống của các hợp tác xã khoảng 400 hộ nông dân bao gồm các câu hỏi nông nghiệp như thủy lợi và cung ứng giống về giá thực mà nông dân phải trả hay nhận vẫn là những hoạt động chiếm nhiều nhất của được từ các nguồn khác nhau và nhận thức hợp tác xã và nông dân thường đánh giá là tốt. của họ đối với giá cả đầu vào và đầu ra. Cuộc Những dịch vụ không phải là truyền thống điều tra được nhắc lại vào năm 2002 với cũng của hợp tác xã và ở đâu mà lĩnh vực tư nhân những nông dân đó ở cả 4 tỉnh nhưng số mẫu có thể tham gia như dịch vụ thú y và bán nông nhỏ hơn. Thêm vào đó, nhận thức của nông sản phẩm thì dường như có sự cạnh tranh dân về cung ứng các dịch vụ của hợp tác xã mạnh giữa hợp tác xã và các tổ chức tư nhân. cũng sẽ được trình bày trong nội dung này. Do đó, các hợp tác xã nông nghiệp không đủ Hệ thống các dịch vụ cung cấp các đầu vào sức mạnh để cạnh tranh có hiệu quả. cho sản xuất nông nghiệp và giúp các nông Trong vùng nghiên cứu, nững nguồn cung ứng dân bán các sản phẩm của họ bao gồm các và giá cả của các đầu vào sản xuất nông nghiệp doanh nghiệp nhà nước, các công ty tư nhân chính mà các hộ nông dân đã mua được trình và các hợp tác xã nông nghiệp. Từ sau thời kỳ bày trong bảng 9 và 10. Nhìn chung, các đầu đổi mới, các hợp tác xã nông nghiệp tập trung vào và nguyên liệu cung ứng cho nông dân có vào cung ứng các dịch vụ. Theo Luật Hợp tác từ rất nhiều nguồn như: Các doanh nghiệp xã (1996), những hợp tác xã nông nghiệp hiện Nhà nước, các công ty tư nhân, hợp tác xã, tại sẽ phải chuyển đổi để trở thành đơn vị kinh người buôn bán và trao đổi giữa các nông dân. tế độc lập trong đó các thành viên sẽ được Các nguồn cung ứng từ các hợp tác xã nông chia lợi nhuận và họ tự nguyện đóng góp vốn nghiệp đã tăng lên trong 2 năm 2000 và 2001. và lao động vào hợp tác xã. Hợp tác xã nông Các hợp tác xã nông nghiệp đã bán các đầu nghiệp được thành lập bởi hệ thống luật pháp vào sản xuất cho nông dân với giá rẻ tương đối nhằm nâng cao sức mạnh tập thể hóa và giúp so với các nguồn khác (như người buôn bán các thành viên trong hợp tác xã; nhằm thực hay các công ty tư nhân), thậm chí kể cả khi hiện sản xuất hiệu quả hơn; nhằm thực hiện tính thêm lãi suất do nông dân trả chậm. các hoạt động kinh doanh và dịch vụ; nâng cao mức sống cho người dân và đóng góp vào Trong cuộc điều tra, nông dân được hỏi ý kiến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. đánh giá của họ về giá cả các đầu vào có ‘quá cao’, ‘cao’, ‘trung bình’, ‘thấp’ và ‘rất thấp’. Rất ít Tóm tắt những ý kiến của các hộ nông dân về nông dân trả lời là giá cả thấp hoặc quá thấp. chuyển đổi hợp tác xã nông nghiệp và về dịch Tỷ lệ các nông hộ trả lời giá cả cao hoặc quá vụ, chất lượng dịch vụ của hợp tác xã được From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông 159 nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
- cao được trình bày trong bảng 11. Nếu không sâu không phải là những đầu vào quan trọng tính những trường hợp nông dân không trả đối với họ vì họ tập trung trồng các cây ăn quả lời, phân bón và thuốc trừ sâu là hai đầu vào hoặc các cây công nghiệp. sản xuất được nông dân sử dụng nhiều nhất trong khi sử dụng giống, thuê lao động và thuê Nhìn chung, nông dân đánh giá rằng tiền công máy móc thì phụ thuộc vào điều kiện từng xã ở mức cao nhưng mức tuyệt đối giá nhân công và từng huyện. ở miền Nam cao hơn miền Bắc. Rất nhiều hộ nông dân ở miền Nam nói rằng giá nhân Nhìn chung, nông dân ở miền Bắc cho rằng công là cao hoặc rất cao. Nông dân ở Hà Tây giá của giống cao so với nông dân miền Nam. thường thuê máy để làm đất và suốt lúa, do đó Hầu hết nông dân cho rằng giá của phân bón họ quan tâm nhiều đến giá cả thuê máy hơn và thuốc trừ sâu là cao ngoại trừ một số hộ những nơi khác. Hơn 40% những hộ nông dân nông dân ở tỉnh Bình Dương. Điều này phản điều tra ở đây trả lời rằng giá thuê máy là cao. ánh giá thực mà nông dân phải trả nhưng dường như ở vùng này phân bón và thuốc trừ Bảng 8 Ý kiến đánh giá về các hoạt động dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Nội dung Tốt Trung bình Yếu Đơn vị tính: % 1. Kết quả chuyển đổi 82,8 17,2 2. Đánh giá về từng dịch vụ a. Thuỷ nông 60,0 34,0 6,0 b. Điện 63,3 24,3 12,5 c. Giống 61,3 29,3 9,5 d. Vật tư 37,5 33,5 29,0 e. Bảo vệ thực vật 64,8 25,8 9,4 g. Thú y 28,7 33,6 37,7 h. Làm đất 23,5 2,6 4,9 k. Tín dụng 33,3 22,3 44,5 l. Chế biến 100,0 m. Tiêu thụ sản phẩm 11,0 16,5 75,5 n. Ngành nghề 10,8 18,3 70,9 Nguồn: Nguyễn Thái Văn (1999) 160 From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
- Bảng 9 Nguồn cung ứng một số vật tư chủ yếu cho nông hộ (Đơn vị tính: %) Vật tư Năm 2000 Năm 2001 Nhà nước, Hợp tác Tư Khác Nhà nước, Hợp tác Tư Khác công ty xã nhân công ty xã nhân Giống lúa 4,0 11,4 16,8 67,6 3,9 18,4 47,4 30,3 Đạm 29,8 15,4 31,5 23,4 11,1 40,9 48,0 – Lân 41,0 14,6 43,8 0,6 7,7 29,4 63,0 – Ka li 35,7 25,0 39,3 – 10,1 31,5 58,4 – Nguồn: Điều tra nông hộ năm 2000 và 2001, Dự án ACIAR ADP 1/1997/092 Bảng 10 Giá một số loại vật tư chủ yếu nông hộ mua (Đơn vị tính: %) Vật tư Năm 2000 Năm 2001 Nhà nước, Hợp tác Tư Khác Nhà nước, Hợp tác Tư Khác công ty xã nhân công ty xã nhân Giống lúa 13,0 6,4 9,4 2,6 22,4 10,7 13,9 3,1 Đạm 2,3 2,3 2,4 2,2 2,0 2,6 2,5 – Lân 1,2 1,0 1,1 1,0 1,4 1,3 1,2 – Ka li 2,3 2,1 2,4 – 2,5 2,3 2,5 – Nguồn: Điều tra nông hộ năm 2000 và 2001, Dự án ACIAR ADP 1/1997/092 Bảng 11 Tỷ lệ hộ trả lời giá giống, phân bón, thuốc trừ sâu, lao động và giá thuê máy ‘cao’ hoặc ‘rất cao’ Tỉnh % nông hộ trả lời giá đầu vào ‘cao’ hoặc ’rất cao’ Giống Phân bón Thuốc trừ sâu Lao động Tiền thuê máy móc Hà Tây (n = 99) 45 72 76 6 41 Yên Bái (n = 97) 59 75 55 4 9 Bình Dương (n = 88) 9 40 32 17 8 Cần Thơ (n = 90) 20 79 68 12 20 Nguồn: Điều tra nông hộ năm 2000 và 2001, Dự án ACIAR ADP 1/1997/092 From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông 161 nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
- Thêm vào đó đối với câu hỏi về giá cả các đầu Mức độ sử dụng thuốc trừ sâu có thể không vào, nông dân được hỏi là liệu họ có sử dụng phụ thuộc vào giá cả - bởi chưa đến 20% các các đầu vào nhiều hơn không nếu giá cả các hộ nông dân nói rằng họ muốn sử dụng nhiều đầu vào này giảm. Tỷ lệ các hộ nông dân trả lời thuốc trừ sâu hơn nếu giá cả giảm xuống trong ‘có’ được trình bày ở bảng 12. Rất nhiều nông khi một số khác trả lời rằng ‘không chắc chắn dân cho rằng họ sẽ đầu tư thêm đầu vào nếu lắm’. Đối với lao động thuê, tỷ lệ các hộ trả lời giá của chúng giảm xuống. Điều này cho thấy ‘có’ hoặc ‘không’ sử dụng lao động nhiều hơn hạn chế về tài chính là một trong những rào nếu giá nhân công giảm tương tự như nhau, cản để tăng sản xuất nông nghiệp của các nông trong khi nhiều nông dân ở miền Bắc trả lời hộ nhỏ ở Việt Nam. họ sẽ tăng mức sử dụng. Tuy nhiên, giá nhân công không chắc sẽ giảm khi mà mức giá này Nông dân hai miền Nam, Bắc có các câu trả lời ở miền Bắc đã rất thấp và cơ hội tìm kiếm khác nhau về giả định là giá giống được giảm công việc phi nông nghiệp sẽ có xu hướng xuống. Rất nhiều nông dân ở các tỉnh miền tăng trong tương lai và do đó giá nhân công Bắc nói rằng họ sẽ tăng mức sử dụng giống có thể sẽ tăng. Rất ít nông dân quan tâm đến nếu giá giảm xuống. Dữ liệu ở bảng 11 cho giá thuê máy móc, ngoại trừ nông dân ở Hà thấy có nhiều nông dân ở miền Bắc cho rằng Tây và một số hộ ở Yên Bái. Điều này cho thấy giá giống là cao hoặc rất cao. Giá của phân rằng rất nhiều hộ không tự nhận thức được bón cũng có thể là một ràng buộc đối với sản là cần phải chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất nông nghiệp ở hai miền Nam, Bắc. Hơn xuất hàng hóa hoặc sản xuất công nghiệp cao 40% hộ nông dân ở tất cả các tỉnh cho rằng họ hơn. Trái lại, các nông dân ở miền Nam cho sẽ bón nhiều phân hơn nếu giá phân bón giảm rằng họ đã cơ giới hóa đến mức cao nhất mà xuống. Từ bảng 11 cũng cho thấy rất nhiều thực tế cho phép (nghĩa là họ không cho rằng nông dân đánh giá rằng: Giá của phân bón là cần phải sử dụng máy móc cho công việc gieo cao hoặc quá cao. trồng và thu hoạch). Bảng 12 Tỷ lệ hộ trả lời sẽ sử dụng thêm đầu vào nếu giá giảm Tỉnh Tỷ lệ hộ trả lời ‘có’ Giống Phân bón Thuốc trừ sâu Lao động Tiền thuê máy móc Hà Tây (n = 99) 31 47 10 30 35 Yên Bái (n = 97) 32 60 11 15 16 Bình Dương (n = 88) 9 52 10 25 10 Cần Thơ (n = 90) 9 43 20 18 4 Nguồn: Điều tra nông hộ năm 2000 và 2001, Dự án ACIAR ADP 1/1997/092 162 From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
- những áp lực và khó khăn cho một vài lĩnh Kết luận vực trong nông nghiệp. Nếu dỡ bỏ bảo hộ ở một số lĩnh vực sẽ đẩy mạnh yêu cầu là cần một nền sản xuất hiệu quả hơn, đặc biệt là Trong khoảng hơn 10 năm trở lại đây chính những hàng hóa có lợi thế so sánh. sách giá của Việt Nam đã có nhiều thay đổi theo hướng duy trì mức giá có lợi cho nông Các nguồn cung ứng đầu vào cho nông dân dân và sản xuất nông nghiệp, nhất là sản xuất bây giờ rất đa dạng và nông dân mua các đầu lương thực. Giá nông sản tăng dần đến mức vào cũng rất dễ dàng bởi giá cả của chúng ở giá trên thị trường thế giới, đồng thời giá mức độ nào đó nông dân vẫn có thể trả. Mặc nguyên liệu đầu vào cũng dần theo sát giá dù các hợp tác xã nông nghiệp đang đóng một thế giới. Chính sách tự do hóa thương mại đã vai trò quan trọng trong việc cung ứng một số dẫn đến chênh lệch giá cả giữa các vùng giảm dịch vụ cho nông dân, nhưng nông dân vẫn dần một cách đáng kể, cho nên sản xuất nông bán nông sản của họ cho những người buôn nghiệp phát triển ổn định hơn bao giờ hết. bán tư nhân là chính. Như vậy, vai trò của các hợp tác xã nông nghiệp cần phải tham gia tích Trong quá trình hội nhập, hàng nông sản của cực hơn vào lĩnh vực marketing sản phẩm Việt Nam có nhiều lợi thế nhưng cũng đang được trồng hoặc được sản xuất trong xã hoặc có nhiều bất lợi cần được phân tích một cách trong vùng đó. nghiêm túc để khai thác và khắc phục. Các đòi hỏi của AFTA và WTO có thể sẽ đưa đến Máy móc thường đi thuê như trường hợp máy suốt lúa mà nông dân Bắc Ninh sử dụng. Những hộ nông dân được điều tra không cho rằng giá thuê máy là cao như đối với các đầu vào sản xuất khác như phân bón hay thuốc trừ sâu. From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông 163 nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
- Dựa trên phân tích chính sách giá cả đầu vào Ở những nơi có lợi thế, Chính phủ cần đầu ra, một số khuyến nghị có thể được đề có chính sách để giúp các hợp tác xã sao xuất như sau: cho họ có khả năng giúp nông dân không những cung ứng các đầu vào sản xuất mà Thông tin rất quan trọng đối với việc ra còn bán các sản phẩm của họ. Nâng cao quyết định của nông hộ và như vậy cơ hiệu quả và hiệu lực của các hợp tác xã hội cho Chính phủ tập trung vào nghiên nghĩa là: Các hợp tác xã sẽ có vai trò cao cứu thị trường cũng như dự báo giá cả để hơn trong việc bán nông sản và sử dụng cung cấp cho nông dân những thông tin các kỹ năng marketing để có thể bán được đầy đủ và cần thiết về cung, cầu và giá cả nhanh và tốt hơn (có thể thông qua việc sử nông sản cả trong thị trường nội địa cũng dụng rộng rãi các hợp đồng). như thị trường quốc tế. Những thông tin bao gồm những rủi ro mà nông dân có thể Các khoản trợ giá và những dạng hỗ trợ phải đối mặt để giúp họ có thể lựa chọn khác có thể làm giảm lợi thế so sánh thực sản xuất những sản phẩm ổn định hơn và và dẫn đến sử dụng các nguồn lực không giảm thiểu những rủi ro về thay đổi giá cả hiệu quả, cho nên cơ chế giảm dần hoặc (ví dụ: Giá cà phê giảm gần đây hay như xóa bỏ các loại hỗ trợ và trợ cấp này sẽ cho giá mận, giá vải thiều). Những thông tin phép việc sử dụng các nguồn lực hiệu quả hữu ích về sản xuất ở đâu và sản xuất cái hơn. Sự tập trung vào ổn định kinh tế vĩ gì (ví dụ: Sản phẩm với chất lượng cao, mô và mối quan hệ thương mại quốc tế chi phí sản xuất thấp hay như lợi thế so bền vững sẽ nâng cao sự ổn định của giá sánh cao) cần phải được cung cấp cho cả trong nước và cho phép những điều nông dân. chỉnh cần thiết có thể xảy ra. 164 From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
- Chương 8 TÀI NGUYÊN ĐẤT NÔNG THÔN VÀ ĐÓI NGHÈO Ở VIỆT NAM Đỗ Kim Chung Việt Nam vẫn chủ yếu là một nước nông nghiệp và trong tương lai kinh tế nông thôn vẫn đóng một vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Trong những năm gần đây, nghèo đói đã giảm một cách đáng kể, từ 58% năm 1993 xuống còn 37% năm 1998 (Ngân hàng thế giới 1999). Tuy nhiên, nghèo đói vẫn còn khoảng 17% vào năm 2001 tính theo tiêu chuẩn nghèo đói quốc gia. Tài nguyên đất đai là một trong những yếu tố quyết định đối với nghèo đói. Đất đai là phương tiện cơ bản để tạo ra sinh kế và là môi trường chính để đầu tư, tích lũy tài sản và chuyển giao tài sản giữa các thế hệ. Trong khoảng 2 thập kỷ lại đây, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính sách cải cách trong lĩnh vực đất đai chuyển nền sản xuất nông nghiệp tập thể sang nền sản xuất dựa vào kinh tế hộ nông dân trong nền kinh tế thị trường. Chính sách đất đai mới đã bảo đảm quyền sử dụng đất cho hộ nông dân và điều này có hiệu lực như là sở hữu đất đai nếu coi quyền sở hữu gắn liền với quyền sử dụng đất. Chính sách đất đai có ảnh hưởng đến: (i) khả năng của hộ có thể sản xuất để đáp ứng nhu cầu của họ và phần dư thừa đưa ra thị trường; (ii) tình trạng kinh tế xã hội của hộ nông dân; và (iii) động cơ của nông dân đầu tư vào sử dụng đất bằng phương cách thích hợp. Trong chương này, những thông tin về tài nguyên đất nông thôn và nghèo đói sẽ được trình bày. Ngoài ra, những vấn đề về chinh sách đất đai nhằm giảm nghèo đói và phát triển nông thôn cũng sẽ được thảo luận. From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông 165 nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.