Tài liệu Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam (Phần 1)

Cũng giống như nhiều nơi trên thế giới, đất
đai và sử dụng đất đai luôn là vấn đề cơ bản
trong lịch sử cũng như trong sự phát triển của
Việt Nam. Cung cách sở hữu đất đai, sự thừa
kế đất đai qua các thế hệ luôn có những ảnh
hưởng sâu sắc đến kinh tế, xã hội và chính
trị của mỗi quốc gia. Điều này cũng đúng với
cả Việt Nam nơi có những thay đổi lớn trong
chính sách đất đai trước đây và thời gian qua.
Những thách thức mà nông nghiệp Việt Nam
đang phải đối mặt có liên quan đến sử dụng
đất đai là:
Nhu cầu tăng cường và phát triển kinh tế
trang trại thông qua tích tụ và tập trung
đất đai;
Với chi phí cơ hội của lao động tăng lên,
như vậy cơ hội cho những người thiếu việc
làm ở nông thôn và nông nghiệp có thể dễ
dàng có việc hơn và khi lao động rút bớt ra
khỏi ngành nông nghiệp thì quá trình tích
tụ và tập trung đất đai sẽ làm tăng hiệu
quả kinh tế tổng thể của vùng nông thôn;
 
Sự duy trì môi trường sinh kế tự cung tự
cấp với qui mô đất đai của hộ nhỏ, giá cả
nông sản biến động trên thị trường thế
giới và giá đầu vào sản xuất liên tục tăng;
Sự cần thiết phải cho phép sử dụng đất
đai linh hoạt (hiện nay vẫn còn ràng buộc
bởi chính sách) sẽ giúp nông dân phản
ứng tích cực hơn với các dấu hiệu của thị
trường và như vậy sẽ cực đại thu nhập
của họ. 
pdf 144 trang hoanghoa 08/11/2022 5260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_phat_trien_nong_nghiep_va_chinh_sach_dat_dai_o_viet.pdf

Nội dung text: Tài liệu Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam (Phần 1)

  1. TẬP THỂ TÁC GIẢ  Ông T. Gordon MacAulay là giáo sư  Bà Sally P. Marsh là nghiên cứu viên hợp trong nhóm môn học kinh tế nông nghiệp đồng của nhóm môn học kinh tế nông và tài nguyên tại Đại học Sydney và là nghiệp và tài nguyên tại Đại học Sydney Trưởng dự án ACIAR ADP 1/1997/092. trong thời gian thực hiện của Dự án GS MacAulay đã tham gia hợp tác và giảng ACIAR ADP 1/1997/092. Từ tháng 3/2001 dạy với Trường Đại học Nông nghiệp I từ đến 5/2004, bà Sally sang Trường Đại học năm 1996. Nông nghiệp I làm việc. Bà Sally hiện nay là nghiên cứu viên chính của Khoa Kinh  Email: g.macaulay@usyd.edu.au tế Nông nghiệp và Tài nguyên tại Đại học Tây Ôx-trây-lia.  Ông Phạm Văn Hùng là giảng viên chính Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn,  Email: spmarsh@cyllene.uwa.edu.au Trường Đại học Nông nghiệp I và là thành viên nghiên cứu của Dự án. Từ năm 2001  Ông Tô Dũng Tiến là giáo sư Khoa Kinh đến 2005, Ông Hùng làm nghiên cứu sinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại ngành kinh tế nông nghiệp tại Đại học học Nông nghiệp I và là Trưởng dự án Sydney dưới sự tài trợ của học bổng John phía Việt Nam của Dự án ACIAR ADP Allright của ACIAR. 1/1997/092. Khi dự án mới bắt đầu, GS Tiến là Trưởng Khoa, Khoa Kinh tế và  Email: pvhung@hau1.edu.vn và pvhung.hau@vnn.vn Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp I. From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông 11 nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
  2.  Ông Đỗ Kim Chung là phó giáo sư Khoa  Ông Nguyễn Huy Cường là giảng viên Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường chính, Khoa Kinh tế và Phát triển nông Đại học Nông nghiệp I và là thành viên thôn, Trường Đại học Nông nghiệp I và là của Dự án. TS Chung có bằng PhD tại Phó trưởng Phòng Tổ chức cán bộ, Trường Viện Công nghệ châu Á (AIT), Thái Lan Đại học Nông nghiệp I và đồngthời cũng và có rất nhiều nghiên cứu về những vấn là thành viên của Dự án. Trong năm 2002, đề chính sách đất đai ở Việt Nam. TS Ông Cường là thực tập sinh khoảng 3 Chung là người đặt nền móng ban đầu tháng tại nhóm môn học kinh tế nông cho việc xây dựng Dự án và trong giai nghiệp và tài nguyên, Đại học Sydney. đoạn 2001-2004, TS Chung là Quyền Viện  Email: nh_cuong@yahoo.com trưởng Viện Nghiên cứu kinh tế nông nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát  Ông Nguyễn Quốc Chỉnh là giảng viên triên nông thôn. chính, Khoa Kinh tế và Phát triển nông  Email: dokimchung@fpt.vn thôn, Trường Đại học Nông nghiệp I và là thành viên của Dự án. TS Chỉnh có bằng  Ông Lê Hữu Ảnh là phó giáo sư Khoa PhD chuyên ngành kinh tế nông nghiệp Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường tại Đại học Los Banos, Phi-lip-pin. Đại học Nông nghiệp I và là thành viên  Email: nqchinh@yahoo.com của Dự án. TS Ảnh lấy bằng tiến sỹ tại Trường Đại học Nông nghiệp I. TS Ảnh  Bà Thaveeporn Vasavakul là nghiên cứu hiện là Phó trưởng Khoa Sau đại học, viên ngắn hạn của Viện Nghiên cứu an Trường Đại học Nông nghiệp I. toàn và quốc tế, Đại học Chulalongkorn,  Email: lehuuanh97@yahoo.com Thái Lan. TS Vasavakul cũng hợp tác làm việc với Trung tâm Nghiên cứu tiếng Việt  Cô Nguyễn Phượng Lê là giảng viên Khoa trực thuộc Đại học Quốc gia, Hà Nội. Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường TS Vasavakul nói rất thạo tiếng Việt và Đại học Nông nghiệp I và là thành viên đã tham gia công việc tư vấn cho Dự án của Dự án. Cô Lê có bằng thạc sỹ tại ACIAR ADP 1/1997/092 trong đó tiến Trường Đại học Nông nghiệp I và hiện nay sỹ đã phỏng vấn một số nhà hoạch định đang làm nghiên cứu sinh tại Chiang Mai, chính sách của Việt Nam về các vấn đề Thái Lan. liên quan đến chính sách đất đai.  Email: dungle@fpt.vn  Email: thaveeporn@netnam.vn  Ông Nguyễn Trọng Đắc là Trưởng Bộ môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp I và là thành viên của Dự án. 12 From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
  3. Chương 1 PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM: TỔNG QUAN VÀ TIẾP CẬN VỀ LÝ THUYẾT T. Gordon MacAulay, Sally P. Marsh và Phạm Văn Hùng Đất đai là một nguồn lực quan trọng nhất của Việt Nam. Sự phát triển của nông nghiệp Việt Nam trong thời gian dài phụ thuộc vào sự sử dụng có hiệu quả hay không nguồn lực đất đai và những chính sách có liên quan đến đất đai, thị trường đất đai, các đầu vào và nguồn lực tương ứng. Với khoảng 75% dân số vẫn còn sinh sống ở khu vực nông thôn thì các vấn đề liên quan đến tập trung đất đai, tính linh hoạt trong sử dụng đất đai, vai trò của thay đổi kỹ thuật, công nghệ hay như ảnh hưởng của các chính sách thuế và tín dụng luôn là những vấn đề thời sự và quan trọng. Để phát triển tương xứng với các ngành kinh tế khác, những sự thay đổi lớn trong cấu trúc hay sở hữu (quyền sử dụng) đất đai dường như sẽ là một đòi hỏi bức thiết trong tương lai. Trong chương này, những kết quả từ Dự án về chính sách sử dụng đất ở Việt Nam được tài trợ bởi Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế của Ôx-trây-lia (ACIAR) được phân tích dưới góc độ lý thuyết. Các nội dung chủ yếu được đề cập là quy mô đất đai của hộ; thu nhập của hộ; ảnh hưởng của diện tích từng thửa và số mảnh; sự trao đổi, mua bán các quyền sử dụng đất; các chi phí giao dịch cho việc chuyển nhượng đất đai; vấn đề sử dụng tín dụng; định giá đầu vào và sản phẩm đầu ra và tính linh hoạt trong việc sử dụng đất đai. Các đề xuất được đưa ra liên quan đến định hướng của chính sách. From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông 13 nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
  4. xích quan trọng với các chính sách kinh tế vĩ Giới thiệu mô và tăng khả năng của môi trường thể chế. Kế từ sau chính sách đổi mới được ban hành, nông nghiệp Việt Nam cũng đã thích ứng với Tháng 12 năm 1986 tại Đại hội Đảng lần thứ môi trường cải cách đó. Thành công dễ nhận VI đã đưa ra một loạt những cải cách được biết nhất và cũng được đăng tải nhiều nhất là biết đến như là một công cuộc đổi mới và đã sự tăng trưởng nhanh chóng trong sản xuất thừa nhận một số sai lầm trong thời kỳ kinh tế lúa gạo, Việt Nam đã trở thành quốc gia đứng kế hoạch hoá tập trung. Đại hội cũng đã đưa thứ hai về xuất khẩu gạo trên thế giới, sau Thái ra định hướng để từng bước xoá bỏ những Lan. Bên cạnh đó Việt Nam cũng trở thành sai lầm và hướng tới sự tự do hoá nền kinh nước xuất khẩu lớn trên thị trường thế giới về tế. Việt Nam đã trải qua gần 20 năm kế từ khi cà phê, hạt tiêu, điều và hải sản. Kim ngạch chính sách đổi mới được ban hành. Mặc dù xuất khẩu từ nông nghiệp và thuỷ sản đã có một số bước thụt lùi và tăng trưởng chậm liên tục tăng từ năm 1990 cho đến nay. Nông vào cuối những năm 1990 nhưng hiện nay nền nghiệp Việt Nam hiện nay đa dạng hơn; các kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng rất nhanh, tiểu ngành như cây công nghiệp, rau các loại đứng thứ hai chỉ sau Trung Quốc trong khu và chăn nuôi đã phát triển rất nhanh và đã đáp vực các nước Đông Nam Á (Ngân hàng thế ứng được nhu cầu trong nước. Trong quá trình giới 2001a) và được xem là một quốc gia thành cải cách, nội lực của hộ nông dân đã được cải công trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế thiện và công nghệ mới đã được áp dụng rộng từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị rãi hơn. trường (Bộ phận phân tích Đông Á 1997; Liên hợp quốc 1999; Ngân hàng thế giới 2003). Việc Những thành tựu trong nông nghiệp đã được thực hiện một loạt các cải cách căn bản năm nhìn nhận và là kết quả của quá trình cải cách 2000 bao gồm Luật Doanh nghiệp mới; Luật của chính sách đất đai bắt đầu từ năm 1981. Đầu tư nước ngoài sửa đổi và việc ký kết Hiệp Chính sách đất đai là một yếu tố quan trọng định thương mại song phương giữa Hoa Kỳ và trong phát triển kinh tế ở tất cả các nước và Việt Nam vào năm 2000 (thực hiện năm 2001) đặc biệt ở các nước đang phát triển và các nền là những bằng chứng cho thấy môi trường đầu kinh tế quá độ (Deininger 2003; Lermanet và tư đã được cải thiện. Điều này cho phép Việt cộng sự 2002). Việt Nam với hơn 75% dân số Nam có được tăng trưởng kinh tế nhanh trong sống ở khu vực nông thôn, chính vì vậy đất những năm gần đây. Thêm vào đó, một loạt đai và các chính sách liên quan đến đất đai có các chỉ số xã hội đã minh hoạ cho những cải tác động trực tiếp đến đời sống của người dân thiện đáng kể trong đời sống con người Việt thông qua những ảnh hưởng đến việc sở hữu Nam (Ngân hàng Phát triển Á Châu và cộng đất đai; quy mô và sự manh mún ruộng đất; sử sự 2004). dụng đất; thị trường tín dụng và thị trường đất đai; thị trường các yếu tố đầu vào và sản phẩm Phát triển nông nghiệp, thông qua việc cải đầu ra và phát triển công nghệ. cách đất đai, thay đổi công nghệ và phát triển thị trường, được nhìn nhận đó là một yêu cầu Nội dung của chương này là những kết quả rất quan trọng đối với các nước đang phát nghiên cứu từ Dự án về phân tích những thay triển và cũng được nhìn nhận như những mắt đổi trong chính sách đất đai ở Việt Nam và 14 From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
  5. được tài trợ bởi Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế của Ôx-trây-lia (ACIAR). Chính sách đất đai ở Việt Những kết quả này được phân tích dưới góc Nam: bối cảnh lịch sử phát độ lý thuyết. Mục đích chính của Dự án đó là triển và những thay đổi đóng góp vào sự hiểu biết những chính sách gần đây cần thiết để nâng cao thu nhập, năng lực kinh tế cho người dân ở nông thôn Việt Nam. Điều này được thực hiện thông qua một loạt các Sở hữu đất đai ỏ Việt Nam: 1945-1981 phương pháp phân tích và mô hình kinh tế Lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc và lịch khác nhau với một số yếu tố chính trong sử sử phát triển kinh tế của Việt Nam có mối dụng đất đai. Những thông tin và số liệu cần quan hệ chặt chẽ với các vấn đề về sử dụng đất thiết cho phân tích được thu thập thông qua đai. Những mâu thuẫn trong chính sách đất các cuộc điều tra hộ ở 4 tỉnh. Các số liệu đã đai (vấn đề tiếp cận đất đai, sở hữu và sử dụng thu thập liên quan đến quy mô đất đai của đất đai) đã diễn ra trong suốt thời kỳ thuộc địa hộ; thu nhập của hộ; ảnh hưởng của diện tích của thực dân Pháp; trong thời kỳ chiến tranh từng thửa và số mảnh; sự trao đổi, mua bán chống Mỹ và các chính sách của Chính phủ từ và sự áp dụng các quyền sử dụng đất; các chi sau ngày thống nhất đất nước năm 1975. phí giao dịch cho việc chuyển nhượng đất đai; vấn đề sử dụng tín dụng; định giá đầu vào và Trước ngày khai sinh nước Việt Nam độc lập sản phẩm đầu ra và tính linh hoạt trong việc (năm 1945), đất nông nghiệp được phân chia sử dụng đất. thành 2 loại chính: Đất sở hữu cộng đồng và đất tư hữu. Khu vực nông thôn được phân chia Việt Nam là một nước đang trong quá trình làm 2 tầng lớp dựa trên tính chất sở hữu của chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang đất đai: Địa chủ và tá điền. Tầng lớp địa chủ nền kinh tế thị trường. Chuyển đổi không chỉ chiếm khoảng 2% tổng dân số nhưng chiếm đơn thuần là sự chấp nhận hay sửa đổi một hữu trên 50% tổng diện tích đất, trong khi đó vài chính sách hay một vài chương trình mà 59% hộ nông dân là tá điền không đất và đi là quá trình chuyển đổi phương thức tổ chức làm thuê cho tầng lớp địa chủ (Cúc 1995). kinh tế sang một kiểu mới hoàn thiện hơn (Ngân hàng thế giới 1996). Trong quá trình Sau năm 1945, Chính phủ mới đề xuất những này sự xem xét trên các khía cạnh lịch sử, địa thay đổi trong chính sách phát triển kinh tế, lý và văn hoá trở nên quan trọng vì chúng tác bao gồm cả chính sách nông nghiệp. Trong động không chỉ đến những cái có thể được giai đoạn đầu, tính đến khoảng năm 1952, thực hiện mà còn tác động đến việc làm thế Chính phủ đã thực hiện phân chia lại ruộng nào để những thay đổi diễn ra nhanh chóng đất và giảm bớt thuế cho nông dân nghèo và tá hơn. Sự phát triển lâu dài của nền nông nghiệp điền. Sau khi kết thúc chiến tranh với thực dân Việt Nam phụ thuộc vào hiệu quả và hiệu lực Pháp (năm 1954), miền Bắc thực hiện Chương của việc sử dụng diện tích đất đai hạn hẹp; trình cải cách ruộng đất cơ bản. Mục đích là trong khi quyền sở hữu và quyền sử dụng đất để công hữu hoá ruộng đất của địa chủ người nằm trong một bối cảnh lịch sử, chính trị và Việt và người Pháp và tiến hành phân chia lại xã hội phức tạp. cho hộ nông dân ít đất hoặc không có đất với khẩu hiệu “người cày có ruộng”. Và kết quả là From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông 15 nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
  6. khoảng ¼ diện tích ruộng đất được phân chia đó cũng từng bước đi theo hướng tập thể hoá. lại cho người nông dân với mục tiêu công bằng Kết quả thực hiện mô hình kinh tế tập thế khác dù ít dù nhiều, đem lại lợi ích cho khoảng 73% nhau ở các vùng, cụ thể ở vùng đồng bằng sông người dân ở nông thôn (Cúc 1995; Kerkvliet Cửu Long, chỉ có không đến 6% số hộ nông dân 2000; Pingali & Xuân 1992). tham gia HTX nông nghiệp (Pingali và Xuân 1992). Khác với miền Bắc, ở miền Nam hộ nông Giai đoạn tiếp theo của chính sách cải cách dân vẫn là đơn vị sản xuất cơ bản mặc dù họ ruộng đất đó là miền Bắc bước sang giai đoạn tham gia HTX nông nghiệp. Họ sử dụng chung sở hữu tập thể đất nông nghiệp dưới hình thức lao động và các nguồn lực sản xuất nhưng họ hợp tác xã từng khâu (bậc thấp) và hợp tác xã tự quyết định trong vấn đề sử dụng các đầu vào toàn phần (bậc cao). Đến năm 1960, khoảng sản xuất và áp dụng công nghệ. 86% hộ nông dân và 68% tổng diện tích đất nông nghiệp đã vào hợp tác xã bậc thấp. Trong Sau năm 1975, nền kinh tế Việt Nam nói hợp tác xã này người nông dân vẫn sở hữu đất chung và nông nghiệp nói riêng phải gánh đai và tư liệu sản xuất. Ở hình thức hợp tác chịu những hậu quả nặng nề của cuộc chiến xã bậc cao, nông dân góp chung đất đai và các tranh để lại và những hậu quả từ những chính tư liệu sản xuất khác (trâu, bò, gia súc và các sách trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập công cụ khác) vào hợp tác xã dưới sự quản lý trung và thời kỳ kinh tế tập thể trong nông chung. Từ năm 1961 đến năm 1975 có khoảng nghiệp. Trong thời kỳ sở hữu tập thể trong 20.000 hợp tác xã bậc cao ra đời với sự tham nông nghiệp, sản xuất giảm do người nông gia của khoảng 80% hộ nông dân (Cúc 1995; dân thiếu động cơ làm việc, sản lượng nông Pingali và Xuân 1992; Nakachi 2001). nghiệp tăng hàng năm ở mức rất thấp 2% (Bảng 1). Cùng thời điểm này dân số tăng rất Ở miền Nam, Chính phủ của chính quyền Sài nhanh (2,2-2,35%/ năm) đã dẫn đến việc phải Gòn cũ thực hiện Chương trình cải cách điền nhập khẩu bình quân hơn một triệu tấn lương địa dưới một hình thức khác, thông qua việc thực mỗi năm trong suốt thời kỳ sau chiến quản lý thuê đất; quy định về mức hạn điền tranh. Điều đó đã dẫn đến một bộ phận lớn (năm 1956) và Chương trình phân chia lại đất dân số sống trong tình trạng nghèo và đói. đai (năm 1970). Kết quả là khoảng 1,3 triệu hecta đất nông nghiệp được phân chia lại cho Cải cách ruộng đất giai đoạn hơn 1 triệu hộ nông dân vào năm 1970, và quá 1981-1988 trình này được biết đến với khẩu hiệu “ruộng đất về tay người cày” và hoàn thành vào cuối Cải cách trong lĩnh vực nông nghiệp bắt đầu năm 1974 (Pingali và Xuân 1992). bằng Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng hay còn gọi là Khoán 100. Dưới chính Sau khi thống nhất đất nước năm 1975, Chính sách Khoán 100, các HTX giao đất nông phủ Việt Nam tiếp tục phát triển xa hơn nữa nghiệp đến nhóm và người lao động. Những theo hướng tập thể hoá. Ở miền Bắc các hợp người này có trách nhiệm trong ba khâu của tác xã (HTX) nông nghiệp mở rộng quy mô từ quá trình sản xuất. Sản xuất vẫn dưới sự quản HTX toàn thôn đến HTX toàn xã. Ở miền Nam, lý của HTX, cuối vụ hộ nông dân được trả thu nông dân vẫn được phép hoạt động dưới hình nhập bằng thóc dựa trên sản lượng sản xuất thức thị trường tự do đến tận năm 1977-78 sau ra và ngày công đóng góp trong 3 khâu của 16 From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
  7. quá trình sản xuất. Đất đai vẫn thuộc sở hữu Để giải quyết các vấn đề trên, chính sách đổi của Nhà nước và dưới sự quản lý của HTX. mới trong nông nghiệp đã được thực hiện theo Mặc dù còn đơn giản nhưng Khoán 100 đã trở tinh thần của Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị thành bước đột phá trong quá trình hướng tới vào tháng 4 năm 1988. Với sự ra đời của Nghị nền kinh tế thị trường. Sự ra đời của Khoán quyết 10 thường được biết đến với tên Khoán 100 đã có những ảnh hưởng đáng kể đến sản 10, người nông dân được giao đất nông nghiệp xuất nông nghiệp, đặc biệt đối với sản xuất sử dụng từ 10-15 năm và lần đầu tiên hộ nông lúa gạo, tăng 6,3%/năm trong suốt giai đoạn dân được thừa nhận như một đơn vị kinh tế tự 1981-1985. Tuy nhiên, sau năm 1985, tăng chủ trong nông nghiệp. Bắt đầu từ thời kỳ này, trưởng trong sản xuất nông nghiệp bắt đầu các tư liệu sản xuất (máy móc, trâu, bò, gia súc giảm, cụ thể tốc độ tăng trưởng của tổng sản và công cụ khác) được sở hữu dưới hình thức lượng nông nghiệp trong giai đoạn 1986-88 cá thể. Một khía cạnh khác của chính sách này chỉ là 2,2%/năm. Đầu năm 1988, sản xuất đó là người nông dân ở miền Nam được giao lương thực không đáp ứng được cầu dẫn đến lại đất họ đã sở hữu trước năm 1975 (Bộ Nông sự thiếu ăn ở 21 tỉnh, thành trên miền Bắc. nghiệp và PTNT 2000; Pingali & Xuân 1992). Ở miền Nam một loạt các mâu thuẫn cũng gia tăng trong khu vực nông thôn, đặc biệt là Tuy nhiên, cùng với Khoán 10 chưa có luật mối quan hệ đất đai bởi sự “cào bằng” về phân tương ứng dẫn đến một số quyền sử dụng đất chia và điều chỉnh đất đai (Cúc 1995; Hùng và như cho hoặc thừa kế chưa được luật pháp hóa Murata 2001; Pingali và Xuân 1992). Điều này và thừa nhận (Nakachi 2001). Một loạt các vấn hiển nhiên đặt ra yêu cầu một cuộc cải cách đề khác nảy sinh liên quan đến sản xuất chẳng mới trong chính sách đất đai. hạn như trạm điện, hệ thống giao thông nông Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp và sản lượng một số cây trồng chủ yếu (%) Thời kỳ Tổng sản Lúa Mía Đậu Chè Cà Cao su lượng nông tương phê nghiệp a 1976–80 2,0 –0,4 9,9 11,6 5,1 8,8 0,6 1981–85 5,5 6,3 8,8 9,5 7,4 23,4 2,4 1986–88 2,2 3,1 7,1 0,4 –0,4 29,0 –0,3 1989–93 4,8 4,7 3,3 6,6 5,7 35,1 17,6 1994–99 6,7 5,9 18,2 3,0 9,0 22,0 14,1 2000–03 4,6 2,4 1,8 11,8 11,7 8,7 6,2 1981–88 (TB) 4,5 4,6 5,3 6,5 5,0 28,9 1,9 1989–2003 (TB) 5,4 4,4 8,4 7,5 7,9 23,3 14,6 a Với giá cố định năm 1994. Nguồn: Niên giám thống kê 1999, 2000, 2001, và 2004. From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông 17 nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
  8. thôn, thị trường, mà trước đây thuộc trách sử dụng đất (LUCs) đã được cấp cho 71% hộ nhiệm quản lý của các HTX nông nghiệp (Cúc nông dân, cuối năm 2000 con số này là trên 90% 1995). Để giải quyết các vấn đề này Luật Đất (Do & Iyer 2003). Đối với đất rừng ở khu vực đai đã ra đời năm 1993. trung du và miền núi nơi có rất nhiều phong tục tập quán thì việc giao đất phức tạp hơn, quá Sự phát triển của cải cách ruộng trình cấp giấy chứng nhận diễn ra chậm hơn đất sau đổi mới (Bộ Nông nghiệp & PTNT 2002a; Vỹ 2002) và quá trình này vẫn đang được tiếp tục. Trong suốt thời kỳ đổi mới, một loạt các chính sách và văn bản luật trong lĩnh vực nông Vào năm 1998, người nông dân được giao thêm nghiệp và nông thôn, đặc biệt liên quan đến 2 quyền sử dụng nữa đó là quyền cho thuê lại sử dụng đất đai đã ra đời. Những chính sách và quyền được góp vốn đầu tư kinh doanh bằng quan trọng nhất là Luật Đất đai năm 1993, sau đất đai. Năm 2001, những sửa đổi bổ sung Luật đó là Luật Đất đai sửa, đổi bổ sung năm 1998 Đất đai năm 1993 cho phép người sử dụng và 2001; Luật Đất đai mới năm 2003; Nghị được tặng đất đai cho họ hàng, bạn bè của họ định 64/CP năm 1993 và Nghị định 02/CP và được đền bù nếu bị thu hồi. Sự bổ sung này năm 1994 về quy định trong phân bố đất rừng cũng đưa ra một loạt các thay đổi liên quan đến và đất nông nghiệp. Bên cạnh đó cũng có một đất đai và thay đổi trong thủ tục đang ký đất loạt các chính sách liên quan trực tiếp hoặc hỗ đai. Luật Đất đai mới ra đời thay thế cho Luật trợ gián tiếp đến vấn đề về đất đai. Đất đai năm 1993 và các sửa đổi bổ sung của Luật đất đai được ban hành vào tháng 12 năm Theo Luật Đất đai 1993, hộ nông dân được giao 2003 và có hiệu lực từ tháng 7 năm 2004. Đối quyền sử dụng ruộng đất lâu dài với 5 quyền với đất nông nghiệp không có sự thay đổi về - quyền chuyển nhượng, quyển chuyển đổi, thời hạn sử dụng và diện tích hạn điền so với quyền cho thuê, quyền thừa kế và quyền thế Luật Đất đai năm 1993. Tuy nhiên, lần đầu tiên chấp. Người có nhu cầu sử dụng được giao đất đất đai được chính thức xem như là “hàng hoá trong thời hạn 20 năm đối với cây hàng năm và đặc biệt’ có giá trị và chính vì thế có thế chuyển ngư nghiệp, 50 năm đối với cây lâu năm. Việc nhượng (thương mại). Luật Đất đai mới vẫn giao đất sẽ được tiến hành lại tại thời điểm cuối khẳng định “đất đai là tài sản của Nhà nước” và chu kỳ giao đất nếu như người sử dụng đất cũng cho rằng cần có sự khuyến khích đối với vẫn có nhu cầu sử dụng. Luật Đất đai cũng quy thị trường bất động sản bao gồm thị trường các định mức hạn điền đối với hộ nông dân, cụ thể quyền sử dụng đất đối với khu vực thành thị. đối với cây hàng năm là 2 hecta ở miền Bắc và Cá nhân (người nông dân) và các tổ chức kinh các tỉnh miền Trung; 3 hecta đối với các tỉnh tế được quyền tham gia vào thị trường này. phía Nam; đối với cây lâu năm quy định tối đa là 10 hecta đối với các xã vùng đồng bằng và 30 Những thay đổi trong chính sách đất đai của hecta đối với vùng trung du và miền núi (Bộ Việt Nam từ năm 1981 đến nay đã góp phần Nông nghiệp & PTNT 2000). đáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và phát triển khu vực nông thôn. Tổng Cùng với việc giao đất cho các hộ nông dân thì sản lượng nông nghiệp tăng 6,7%/năm trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng được suốt giai đoạn 1994-99 và khoảng 4,6% trong các cơ quan chức năng xem xét và cấp cho các giai đoạn 2000-2003. An toàn lương thực quốc nông hộ. Đến năm 1998, giấy chứng nhận quyền 18 From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.