Khảo sát mức độ hài lòng của du khách nội địa tại một số điểm du lịch sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
3.4 Các giải pháp nâng cao sự hài lòng của du khách tại một số địa điểm DLST ở ĐBSCL
Từ sự đánh giá mức độ hài lòng và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách, tác giả đưa ra một số giải pháp để giúp nâng cao sự hài lòng của du khách tại một số địa điểm DLST trên.
a. Đối với cơ sở hạ tầng
Nâng cấp mở rộng đường sá đi vào điểm tham quan. Bãi đậu xe dành cho ô tô cần quy hoạch lại, phân vạch và vị trí cho từng loại ô tô nhỏ và ô tô lớn và có những hướng dẫn về nội quy tại bãi đỗ xe. Đồng thời, ban quản lý nên phân công nhân viên để dọn dẹp vệ sinh ở bãi đậu xe để giữ gìn sự sạch sẽ và tạo sự thoải mái cho du khách. Bến thuyền cần nâng cấp rộng hơn và xây dựng thêm thanh an toàn để trẻ em và người già có thể dựa vào khi đi xuống thuyền. Xây dựng thêm nhà vệ sinh để đáp ứng yêu cầu của du khách và đảm bảo sự sạch sẽ, an toàn cho du khách.
b. Đối với cơ sở lưu trú
Cơ sở lưu trú cần đảm bảo sạch sẽ, thoáng mát, tiện nghi. Cần tập huấn cho nhân viên phục vụ chuyên nghiệp hơn, thông thạo ngoại ngữ. Cần tạo ra những không gian thoảng mái, trang hòa với tự nhiên để giúp cho du khách hòa mình vào thiên nhiên khi lựa chọn cơ sở lưu trú tại các điểm DLST.
c. Đối với phương tiện vận chuyển tham quan
Các thuyền chở du khách cần cung cấp đầy đủ áo phao và nhân viên lái tàu cần yêu cầu, hướng dẫn du khách mặc áo phao khi ngồi thuyền. Cần có những quy định cụ thể về sức chứa đối với các thuyền cho du khách, tránh tình trạng dồn khách trên mỗi thuyền nhằm tạo sự rộng rãi, thoáng mát và đảm bảo độ an toàn cao. Việc chạy thuyền bằng động cơ đã gây ra những tiếng ồn, vì vậy cần hạn chế sử dụng và cần xem xét lại để thay thế bằng
thuyền chèo tay. Đảm bảo tốc độ để du khách có thể quan sát kỹ lưỡng và tạo sự an toàn cho du khách. Đào tạo nhân viên lái xuồng máy và nhân viên chèo xuồng tay có tính chuyên nghiệp hơn, có nghiệp vụ du lịch hơn.
File đính kèm:
khao_sat_muc_do_hai_long_cua_du_khach_noi_dia_tai_mot_so_die.pdf
Nội dung text: Khảo sát mức độ hài lòng của du khách nội địa tại một số điểm du lịch sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 36 (2015): 105-113 KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH NỘI ĐỊA TẠI MỘT SỐ ĐIỂM DU LỊCH SINH THÁI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Phan Thị Dang1 1 Khoa Khoa học Xã hội & Nhân văn, Trường Đại học Cần Thơ ABSTRACT Thông tin chung: Ngày nhận: 24/10/2014 Ecotourism is one of the forms of the fastest growing tourism by the great Ngày chấp nhận: 27/02/2015 attention to environmental issues and sustainable development. The Mekong Delta in Vietnam has a lot of potentials for ecotourism Title: development, especially in areas which have the natural ecosystems such The level of satisfaction as national parks, landscape protected areas and so on. In recent years, survey of internal tourist at many visitors have been paying attention to ecotourism in the Mekong some places of ecotourism in Delta. In this study, the author evaluated the satisfaction of travelers, the Mekong Delta analysed factors affecting satisfaction’s visitors in some places such as Tra Su landscape protected area, Tram Chim national park and Gao Từ khóa: Giong ecotourism zone. So that there are some methods to develop Sự hài lòng, du lịch sinh thái, ecotourism in Mekong Delta more appropriately. khu bảo vệ cảnh quan, vườn TÓM TẮT quốc gia, rừng tràm Trà Sư, Tràm Chim, Gáo Giồng, Du lịch sinh thái (DLST) là một trong những loại hình du lịch phát triển Đồng bằng sông Cửu Long nhanh nhất bởi sự quan tâm đến các vấn đề môi trường và phát triển bền vững. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có nhiều tiềm năng phát triển Keywords: DLST đặc biệt là ở những nơi có hệ sinh thái tự nhiên còn hoang sơ như Satisfaction, ecotourism, vườn quốc gia (VQG), khu bảo vệ cảnh quan (KBVCQ),... Trong những landscape protected area, năm gần đây, DLST tại ĐBSCL nhận được sự quan tâm của nhiều du national park, Tra Su forest, khách. Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành đánh giá mức độ hài lòng Tram Chim, Gao Giong, của du khách, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du MeKong Delt khách ở một số địa điểm DLST như KBVCQ rừng tràm Trà Sư, VQG Tràm Chim và khu DLST Gáo Giồng. Từ đó có một số đề xuất nhằm giúp DLST tại ĐBSCL phát triển phù hợp hơn. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ mức độ hài lòng của du khách như: mô hình sự kỳ vọng – sự thể hiện (expectation – performance Trong nghiên cứu này, tác giả dùng thuật ngữ model), mô hình sự quan trọng – sự thể hiện “sự hài lòng của du khách” - bắt nguồn từ thuật (importance – performance model), mô hình sự ngữ “sự hài lòng của khách hàng” trong lĩnh vực mong đợi – sự không thừa nhận (expectancy – tiếp thị (Chen Y và ctv., 2012). Theo Chen và ctv. disconfirmation model) và mô hình chỉ sự thể hiện (2012), từ những năm 60 của thế kỷ trước, nhiều (performance – only model). học giả đã có những nghiên cứu về sự hài lòng của du khách. Pizam và ctv. (1978) đã có những nghiên Ở Việt Nam, có một số tác giả nghiên cứu về sự cứu tiên phong trong việc áp dụng lí thuyết về sự hài lòng như Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh hài lòng của khách du lịch. Theo Kozak (2001) đã Hòa (2004); Hà Nam Khánh Giao (2011). Theo Hà thống kê được bốn mô hình lí thuyết về đánh giá Nam Khánh Giao cho rằng sự hài lòng của khách 105
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 36 (2015): 105-113 hàng thì tùy thuộc vào việc vận hành cảm nhận một 2.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sản phẩm so sánh với mong đợi của khách hàng. thứ cấp Ngoài ra, cũng có đề cập đến sự hài lòng của du Dữ liệu thứ cấp trong tài liệu được thu thập từ khách như luận văn thạc sĩ, bài báo khoa học, sách, báo, tạp chí và trên internet. Nguồn dữ DLST cũng như những loại hình du lịch khác, liệu này được xử lý bằng phương pháp so sánh, sự hài lòng của du khách giúp cho du khách có dự đánh giá, phân tích và tổng hợp nhằm đảm bảo tính định quay trở lại hoặc giới thiệu cho du khách khác giá trị và tính phù hợp đối với những dữ liệu được lựa chọn loại hình du lịch này; từ đó, giúp cho du thừa kế. lịch ở đây phát triển hơn nữa. Sự hài lòng của du 2.3 Phương pháp thu thập và phân tích dữ khách về loại hình du lịch sinh thái (DLST) không liệu sơ cấp giống như những loại hình du lịch khác vì bản chất ưu việt của DLST như lợi ích mang lại cho cộng Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn trực tiếp 180 đồng, gìn giữ cảnh quan, môi trường và văn hóa du khách nội địa bằng bảng hỏi trong thời gian 6 bản địa. Nghiên cứu này, tác giả tập trung đánh giá tháng từ tháng (01/2014 -6/2014). Các địa điểm lấy những khía cạnh ảnh hưởng đến sự hài lòng của du mẫu là DLST rừng tràm Trà Sư – An Giang (60 khách khi đến ba địa điểm DLST ở Đồng bằng mẫu), DLST VQG Tràm Chim – Đồng Tháp (60 sông Cửu Long (ĐBSCL): khu bảo vệ cảnh quan mẫu) và DLST Gáo Giồng – Đồng Tháp (60 mẫu). (KBVCQ) rừng tràm Trà Sư (An Giang), vường Phương pháp lấy mẫu là phi xác suất thuận tiện. quốc gia (VQG) Tràm Chim và khu DLST Gáo Sau khi sàng lọc còn lại 180 mẫu hợp lệ. Giồng (Đồng Tháp). Đây là ba địa điểm DLST tiêu Phần mềm SPSS 16.0 for Windows được dùng biểu của vùng đất ngập nước và ba địa điểm này để xử lý bảng hỏi thông qua các phương pháp sau: cũng nhận được sự quan tâm nhiều của các nhà thống kê mô tả (tần suất và số trung bình), kiểm khoa học, nhà nghiên cứu và các tổ chức trong và định Chi – bình phương, kiểm định trị trung bình ngoài nước. Đồng thời, tác giả phân tích những của hai mẫu phối hợp từng cặp (Paired – Samples nhân tố có ảnh hưởng mạnh đến sự hài lòng của du T - Test), đánh giá độ tin cậy thang đo (Scale khách; từ đó có những đề xuất giải pháp nhằm giúp Reliability Analysis), phân tích tương quan giữa DLST ở ba địa điểm trên phát triển hài hòa, phù hai biến số (sử dụng hệ số tương quan Pearson) và hợp hơn; từ việc nghiên cứu ở ba địa điểm đó có phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor thể giúp các điểm DLST khác có thể rút ra những Analysis). kinh nghiệm để khắc phục những nhược điểm, giúp DLST hoàn thiện hơn. 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Khái quát mẫu nghiên cứu 2.1 Phương pháp tiếp cận Mẫu nghiên cứu bao gồm 48.5% nam và 51.5% nữ với cơ cấu độ tuổi dưới 25 (39%), từ 25 – 34 Mức độ hài lòng của du khách là “kết quả của (30.5%), từ 35 – 44 (15%), từ 45 – 54 (11%) và sự tương tác giữa giá trị cảm nhận và mong đợi” trên 54 (4.5%). Trình độ văn hóa của du khách (Oliver, 1980). Sự chênh lệch giữa giá trị mong đợi phần lớn là đại học (53%), cao đẳng (12.5%), trung và cảm nhận về sản phẩm du lịch tác động đến cảm cấp (11.5%), trung học phổ thông (10%), trên đại xúc của du khách sẽ quyết định mức độ hài lòng học (5.5%), trung học cơ sở (4.5%), tiểu học (3%). của du khách đối với sản phẩm đó (Oliver, 1980). Nghề nghiệp của du khách đa phần là sinh viên Davidoff đã sử dụng công thức S = P – E (30%), cán bộ viên chức (25%), kinh doanh – buôn (Satisfaction = Perception - Expectation) để đo bán (13%), công nhân (12%), nông dân (10%), cán khoảng cách giữa giá trị cảm nhận và mong đợi. bộ hưu trí (4.5%), bộ đội – công an (3%) và khác Nếu P = E thì giá trị cảm nhận bằng giá trị mong (2.5%). đợi, du khách cảm thấy hài lòng; nếu P > E thì giá trị cảm nhận lớn hơn giá trị mong đợi, du khách Những yếu tố hấp dẫn du khách khi lựa chọn cảm thấy vượt mức hài lòng; nếu P < E thì giá trị DLST là khung cảnh thiên nhiên hoang sơ, đẹp cảm nhận nhỏ hơn giá trị mong đợi, du khách cảm (48%); khí hậu trong lành, mát mẻ (26%); sự đa thấy dưới mức hài lòng. 106
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 36 (2015): 105-113 dạng các loài sinh vật (11%); thích hợp cho hoạt 3.2 Mức độ hài lòng của du khách về một số động dã ngoại, cắm trại (8%); sự thân thiện, mến địa điểm DLST ở ĐBSCL khách của người dân địa phương (5%) và thưởng a. Về cơ sở hạ tầng phục vụ DLST thức đặc sản (2%). Nhìn chung, cơ sở hạ tầng tại ba địa điểm Về những hoạt động của du khách khi đến các DLST Trà Sư, Tràm Chim và Gáo Giồng có nhiều địa điểm DLST ở ĐBSCL gồm: tham quan cảnh cải tiến trong những năm gần đây, nhưng vẫn còn quan (43%), thưởng thức đặc sản (23%), tìm hiểu nhiều hạn chế như đường sá dễ xuống cấp, bãi đỗ các loài động thực vật (18%), tìm hiểu đời sống xe chưa quy hoạch hoàn chỉnh và những khu nhà người dân địa phương (14%) và các hoạt động vệ sinh còn thiếu và kém vệ sinh. Mức độ hài lòng khác (2%). của du khách đối với các biến đo lường về cơ sở hạ tầng ở các điểm DLST này như sau: Bảng 1: Mức độ hài lòng của du khách về cơ sở hạ tầng phục vụ du DLST STT Biến đo lường P – E Biểu hiện Kết luận 1 Đường sá vào địa điểm tham quan thuận tiện - 0.40** P < E Dưới mức hài lòng 2 Bãi đỗ xe rộng rãi, sạch sẽ - 0.50** P < E Dưới mức hài lòng 3 Bến tàu đón tiếp khách rộng rãi, an toàn - 0.41** P < E Dưới mức hài lòng 4 Nhà vệ sinh đầy đủ, sạch sẽ - 0.42** P < E Dưới mức hài lòng **: Mức ý nghĩa thống kê, α ≤ 0.01 Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014, n = 180 b. Về cơ sở lưu trú xuồng máy và xuồng chèo tay. Du khách đến các địa điểm tham quan này sử dụng phương tiện Đối với cơ sở lưu trú tại điểm DLST và vùng xuồng máy do nhân viên chuyên chở (thường là đệm còn nhiều bất cập và du khách cảm thấy người dân địa phương) và sau đó sẽ được thay không hài lòng về cơ sở lưu trú thể hiện qua các bằng phương tiện xuồng chèo tay (cũng là người biến như: sạch sẽ, thoáng mát, tiện nghi (-0.40**); dân địa phương chở). Trong quá trình tham quan nhân viên phục vụ chuyên nghiệp (-0.50**) và vị trí du khách sẽ quan sát khung cảnh xung quanh như thuận lợi (-0.60**) – tất cả các biến đo lường điều các loài động thực vật ở vùng đất ngập nước, ở dưới mức hài lòng (p < E). tràm, Du khách đánh giá dưới mức hài lòng về c. Về phương tiện vận chuyển tham quan các biến đo lường về phương tiện vận chuyển tham DLST tại Trà Sư, Tràm Chim và Gáo Giồng quan (Bảng 2). đều có phương tiện vận chuyển tham quan dựa vào Bảng 2: Mức độ hài lòng của du khách về phương tiện vận chuyển tham quan STT Biến đo lường P – E Biểu hiện Kết luận 1 Có đầy đủ áo phao - 0.60** P < E Dưới mức hài lòng 2 Rộng rãi, thoải mái - 0.30** P < E Dưới mức hài lòng 3 Độ an toàn cao - 0.45** P < E Dưới mức hài lòng 4 Tốc độ phù hợp - 0.57** P < E Dưới mức hài lòng 5 Tiếng ồn động cơ nhỏ - 0.65** P < E Dưới mức hài lòng 6 Nhân viên có tính chuyên môn cao - 0.51** P < E Dưới mức hài lòng **: Mức ý nghĩa thống kê, α ≤ 0.01 Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014, n = 180 d. Về dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí hợp với DLST (-0.59**). Mức độ hài lòng của du khách về dịch vụ ăn uống, nhưng về mua sắm và DLST tại các địa điểm này còn mang tính giải giải trí ở mức dưới hài lòng (p < E). trí cao; những nguyên tắc, yêu cầu của DLST chưa được chú trọng. Về dịch vụ ăn uống, mua sắm và e. Về an ninh trật tự, an toàn giải trí ở các địa điểm này được thể hiện thông qua Vấn đề an ninh trật tự và an toàn tại các địa các biến đo lường như: sự rộng rãi, thoáng mát, điểm du lịch giữ vai trò quan trọng trong sự quay ** sạch sẽ ở khu nhà ăn (-0.35 ); có nhiều sản phẩm, trở lại của du khách. Đặc biệt là ở các địa điểm ** hàng lưu niệm (-0.52 ) và các dịch vụ giải trí phù DLST thì vấn đề này càng quan trọng hơn vì các 107
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 36 (2015): 105-113 địa điểm DLST thường ở những nơi hoang vắng, h. Về công tác giáo dục môi trường và bảo tồn xa nội thành. Du khách không hài lòng về tình cảnh quan trạng chèo kéo, thách giá (-0.35**); có ăn xin Công tác giáo dục môi trường và bảo tồn cảnh (-0.53**); có trộm cắp (-0.37**) và bị ảnh hưởng bởi quan là một trong những đặc trưng cơ bản của tiếng ồn tại các địa điểm DLST (-0.27**). Tất cả DLST, giúp phân biệt với các loại hình du lịch các biến đo lường đều ở dưới mức hài lòng (p < E). khác. Công tác giáo dục môi trường và bảo tồn f. Về hướng dẫn viên DLST cảnh quan ở Trà Sư, Tràm Chim và Gáo Giồng còn Hướng dẫn viên DLST giữ một vai trò quan chưa rõ nét và có một số hoạt động du lịch tại đây trọng để giúp DLST khác biệt so với các loại hình còn gây tác hại xấu đến môi trường và cảnh quan du lịch khác. Vì họ là những người truyền đạt, diễn như việc cho du khách câu cá, việc chạy xuồng giải đến du khách về công tác giáo dục, bảo vệ môi máy có thể thải ra môi trường khí thải và ảnh trường và bảo tồn cảnh quan; hơn nữa họ còn là hưởng đến môi trường sống tự nhiên của các loài người giới thiệu đến du khách về những nét văn động thực vật. Các địa điểm DLST này chưa đáp hóa bản địa của cộng đồng địa phương. Tại ba địa ứng và du khách chọn ở dưới mức hài lòng (p < E); điểm DLST này chưa thực sự có hướng dẫn viên các biến đo lường được dùng như: bảo vệ các loài ** DLST để phục vụ du khách, các đoàn du khách đến động thực vật (-0.44 ); hoạt động tuần tra, bảo vệ ** đây thường do hướng dẫn viên của công ty như ở của nhân viên (-0.41 ); hoạt động giáo dục môi ** Trà Sư. Hướng dẫn viên của các công ty du lịch trường của nhân viên và hướng dẫn viên (-0.55 ). không thể hiểu hết về địa bàn cư trú của cộng đồng i. Về lợi ích DLST mang lại cho cộng đồng địa phương cũng như không thể truyền tải đầy đủ địa phương đến du khách về địa điểm DLST, vì vậy họ không Sự tham gia của cộng đồng địa phương và thể đáp ứng những yêu cầu của du khách. Mức độ những lợi ích của DLST mang lại cho cộng đồng hài lòng của du khách về hướng dẫn viên DLST ở địa phương được xem là yếu tố đặc trưng giúp các biến đo lường sau: sự thân thiện, lịch sự và DLST nhận được sự quan tâm của nhiều du khách. nhiệt tình (-0.45**); tính chuyên nghiệp cao (- Tuy nhiên, du khách đánh giá ở dưới mức hài lòng 0.50**); có kỹ năng thuyết trình (-0.60**) và kiến (p < E) được thể hiện qua các biến đo lường như: thức tổng hợp tốt (-0.47**). tạo ra nhiều việc làm (-0.53**); hỗ trợ nghề truyền g. Về giá cả các loại dịch vụ thống, nghề thủ công (-0.38**); giúp cho việc kinh ** Giá cả các dịch vụ chưa hợp lí và du khách doanh, buôn bán thuận lợi (-0.41 ). đánh giá ở dưới mức hài lòng (p < E). Các biến Tóm lại, du khách đánh giá dưới mức hài lòng đo lường được dùng là: giá vé tham quan phù hợp về tất cả các biến đo lường về DLST ở ba địa điểm ** ** (-0.54 ), giá cả ăn uống phù hợp (-0.31 ), giá cả trên. Từ đó cho thấy DLST ở ba địa điểm đó còn ** các mặt hàng mua sắm phù hợp (-0.49 ). nhiều hạn chế và cần phải có những giải pháp phù hợp để giúp DLST ở đây phát triển hài hòa, phù hợp hơn. Bảng 3: Mức độ hài lòng của du khách về các vấn đề liên quan đến DLST STT Tiêu chí Số trung bình Đánh giá 1 Cơ sở hạ tầng 3.50 Khá hài lòng 2 Cơ sở lưu trú 3.53 Khá hài lòng 3 Phương tiện vận chuyển tham quan 3.52 Khá hài lòng 4 Dịch vụ ăn uống, mua sắm, giải trí 3.44 Bình thường 5 An ninh trật tự, an toàn 3.42 Bình thường 6 Hướng dẫn viên DLST 3.62 Khá hài lòng 7 Giá cả các loại dịch vụ 3.51 Khá hài lòng 8 Công tác giáo dục môi trường và bảo tồn cảnh quan 3.63 Khá hài lòng 9 Lợi ích du lịch sinh thái mang lại cho cộng đồng địa phương 3.60 Khá hài lòng Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014, n = 180 Bảng 3, du khách đánh giá khá hài lòng trong 7 lòng chung của du khách đạt 3.56 điểm, ở mức khá tiêu chí trên 9 tiêu chí (dưới 4 điểm). Mức độ hài hài về loại hình DLST ở ba địa điểm trên. 108
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 36 (2015): 105-113 Bảng 4: Sự tương quan giữa mức độ hài lòng, dự định quay trở lại và giới thiệu đến người khác Mức độ hài lòng Sự quay trở lại Giới thiệu Tương quan Pearson Mức độ hài lòng 1 Sig. (2-phía) Tương quan Pearson .520** Sự quay trở lại 1 Sig. (2-phía) .000 Tương quan Pearson .610** Giới thiệu 1 Sig. (2-phía) .000 **: Mức ý nghĩa ≤ 0.01 - Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014, n=180 Từ Bảng 4, cho thấy: với mức ý nghĩa vì yếu tố con người đã làm cho loài vật này sợ). = 0.01, độ tin cậy là 99% (kiểm định Pearson, Đối với Gáo Giồng thì nhiều du khách tỏa ra không 2 – phía), mức độ hài lòng tương quan thuận với dự hài lòng về việc thương mại hóa tại địa điểm DLST định quay lại du lịch ở những lần tiếp theo của du này vì các dịch vụ ăn uống, giải trí đã đi ngược với khách. Theo Cao Hào Thi (2014), |r| < 0,4: tương những yêu cầu, nguyên tắc của DLST. quan yếu; |r| = 0,4 - 0,8: tương quan trung bình; 3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng |r| > 0,8: tương quan mạnh. Kết quả kiểm định mối của du khách quan hệ giữa hai biến, r = 0,520, tương quan trung bình. Còn đối với mức độ hài lòng tương quan Tác giả sử dụng 9 biến đo lường: (1) Cơ sở hạ thuận với dự định giới thiệu du lịch đến khác của tầng; (2) Cơ sở lưu trú; (3) Phương tiện tham quan; du khách. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa hai (4) Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí; (5) An biến, r = 0,610, tương quan trung bình. ninh trật tự và an toàn; (6) Hướng dẫn viên; (7) Giá cả các dịch vụ; (8) Công tác giáo dục môi trường Mức độ hài lòng của du khách về DLST ở Trà và bảo tồn cảnh quan; (9) Lợi ích du lịch sinh thái Sư, Tràm Chim và Gáo Giồng có sự khác nhau. Tại mang lại cho cộng đồng để phân tích nhân tố ảnh ba địa điểm DLST trên thì Trà Sư và Tràm Chim hưởng đến sự hài lòng của du khách. nhận được sự hài lòng cao của du khách (ở mức khá hài lòng); kế tiếp đến Gáo Giồng ở dưới mức Để loại bỏ những biến đo lường có hệ số tương hài lòng. Theo kết quả điều tra thì ở Trà Sư và quan biến – tổng hiệu chỉnh (corrected item – total Tràm Chim còn ít bị tác động của yếu tố con người correclation) nhỏ hơn 0.3 (do không đủ độ tin cậy) và môi trường, cảnh quan còn giữ được nét hoang (Lê Văn Huy, 2014) và đảm bảo Cronbach’s Alpha sơ hơn. Tuy nhiên, việc thay đổi các tuyến quan sát từ 0.8 – 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 – 0.8 thì chim cò ở Trà Sư nhiều du khách tỏa ra lo ngại sẽ thang đo lường sử dụng được). Sau khi đánh giá độ ảnh hưởng đến sự phát triển của chúng; VQG Tràm tin cậy của thang đo các biến ở bảng 12 cho thấy, Chim thì nhiều du khách tỏa ra lo ngại vì sự ảnh không có biến nào có hệ số tương quan biến nhỏ hưởng của con người đến môi trường cư trú của hơn 0.5 và Cronbach’s Alpha = 0.837. Vậy thang các loài động thực vật, đặc biệt là loài sếu đầu đỏ đo lường các biến là tốt, do đó 9 biến đo lường đều (nhiều du khách đã đi đến đây nhiều lần để được phù hợp để phân tích nhân tố khám phá ở các bước quan sát sếu đầu đỏ nhưng không thể, họ cho rằng tiếp theo. Bảng 5: Cronbach’s Alpha Biến quan sát Tương quan biến – Cronbach’s Alpha Cronbach’s Alpha =0.837 tổng hiệu chỉnh nếu loại biến này Cơ sở hạ tầng 0.545 0.843 Cơ sở lưu trú 0.612 0.835 Phương tiện vận chuyển tham quan 0.650 0.828 Dịch vụ ăn uống, mua sắm, giải trí 0.638 0.832 An ninh trật tự, an toàn 0.628 0.836 Hướng dẫn viên DLST 0.629 0.835 Giá cả các loại dịch vụ 0.631 0.838 Công tác giáo dục môi trường và bảo tồn cảnh quan 0.540 0.840 Lợi ích du lịch sinh thái mang lại cho cộng đồng 0.567 0.845 7,8: Mức ý nghĩa thống kê (**), α ≤ 0.01 Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014, n = 180 Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014, n=180 109
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 36 (2015): 105-113 Dùng kiểm định KMO (Kaiser – Meyer – Olkin trị Sig. > 0.05 không nên áp dụng phân tích nhân tố Measure of sampling adequacy) và Bartlett’s Test (Lê Văn Huy, 2014). Sau khi kiểm định, chỉ số of Sphericity) để kiểm tra mức độ phù hợp của dữ KMO của dữ liệu = 0.872 và Bartlett có giá trị liệu. Theo Lê Văn Huy (2014) KMO ≥ 0.9: rất tốt; Sig. = 0.000 < 0.05: có ý nghĩa thống kê (xem KMO ≥ 0.8: tốt; KMO ≥ 0.7: được; KMO ≥ 0.6: Bảng 6). Dữ liệu thích hợp cho phân tích nhân tố tạm được; KMO ≥ 0.5: xấu và KMO < 0.5: không khám phá. thể chấp nhận được. Nếu kiểm định Bartlett có giá Bảng 6: Kiểm định KMO and Bartlett’s KMO and Bartlett’s Test Kaiser – Meyer – Olkin Measure of sampling adequacy .872 Bartlett’s Test of Sphericity Approx.Chi – square 392.388 df 20 Sig. 0.000 Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014, n=18 Trong phân tích nhân tố, tác giả sử dụng phép trích biến đo lường đều có phần chung với một và chỉ Principal Components với phép quay Varimax. một nhân tố. Dựa vào bảng ma trận nhân tố (Bảng 7) ta thấy các Bảng 7: Ma trận nhân tố Nhân tố STT Biến đo lường 1 1 Cơ sở hạ tầng 0.670 2 Cơ sở lưu trú 0.737 3 Phương tiện vận chuyển tham quan 0.765 4 Dịch vụ ăn uống, mua sắm, giải trí 0.741 5 An ninh trật tự, an toàn 0.741 6 Hướng dẫn viên DLST 0.745 7 Giá cả các loại dịch vụ 0.744 8 Công tác giáo dục môi trường và bảo tồn cảnh quan 0.742 9 Lợi ích du lịch sinh thái mang lại cho cộng đồng 0.739 Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014, n=180 Nhằm đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của > 0.5: có ý nghĩa thực tiễn. Nếu chọn tiêu chuẩn phân tích nhân tố khám phá, cần loại những biến 0.3 < Hệ số tải nhân tố ≤ 0.4 thì cỡ mẫu ít nhất là đo lường có hệ số tải nhân tố không đạt tiêu chuẩn 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu ở từng nhân tố. Hệ số nhân tố là chỉ tiêu để đảm chuẩn hệ số tải nhân tố > 0.55, nếu cỡ mẫu khoảng bảo mức ý nghĩa thiết thực của phân tích nhân tố 50 thì chọn hệ số tải nhân tố là 0.75. Mẫu nghiên khám phá (Lê Văn Huy, 2014) 0.3 < Hệ số tải nhân cứu là 180, vì vậy biến đo lường được chọn khi có tố ≤ 0.4 được xem là đạt mức tối thiểu, 0.4 0.55. Từ Bảng 7 cho thấy, tất cả số tải nhân tố ≤ 0.5: quan trọng, hệ số tải nhân tố các biến đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.55. 110
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 36 (2015): 105-113 Bảng 8: Ma trận điểm số nhân tố Nhân tố STT Biến đo lường 1 1 Cơ sở hạ tầng 0.177 2 Cơ sở lưu trú 0.193 3 Phương tiện vận chuyển tham quan 0.202 4 Dịch vụ ăn uống, mua sắm, giải trí 0.195 5 An ninh trật tự, an toàn 0.195 6 Hướng dẫn viên DLST 0.199 7 Giá cả các loại dịch vụ 0.197 8 Công tác giáo dục môi trường và bảo tồn cảnh quan 0.196 9 Lợi ích du lịch sinh thái mang lại cho cộng đồng 0.194 Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014, n=180 Từ Bảng 8, có phương trình nhân tố khám phá b. Đối với cơ sở lưu trú như sau: Cơ sở lưu trú cần đảm bảo sạch sẽ, thoáng mát, F = 0.177 X1 + 0.193 X2 + 0.202 X3 + 0.195 tiện nghi. Cần tập huấn cho nhân viên phục vụ X4 + 0.195 X5 + 0.199 X6 + 0.197 X7 + 0.196 X8 chuyên nghiệp hơn, thông thạo ngoại ngữ. Cần tạo + 0.194 X9 ra những không gian thoảng mái, trang hòa với tự nhiên để giúp cho du khách hòa mình vào thiên Sự hài lòng của du khách đối với DLST ở một nhiên khi lựa chọn cơ sở lưu trú tại các điểm số địa điểm tại ĐBSCL chịu sự tác động của 9 DLST. nhân tố X1 (Cơ sở hạ tầng), X2 (Cơ sở lưu trú), X3 (Phương tiện vận chuyển tham quan), X4 (Dịch vụ c. Đối với phương tiện vận chuyển tham quan ăn uống, mua sắm, giải trí), X5 (An ninh trật tự, an Các thuyền chở du khách cần cung cấp đầy đủ toàn), X6 (Hướng dẫn viên du lịch), X7 (Giá cả các áo phao và nhân viên lái tàu cần yêu cầu, hướng loại dịch vụ), X8 (Công tác giáo dục môi trường và dẫn du khách mặc áo phao khi ngồi thuyền. Cần có bảo tồn cảnh quan), X9 (Lợi ích DLST mang lại những quy định cụ thể về sức chứa đối với các cho cộng đồng). Trong đó, X3, X6, X7, X8 có tác thuyền cho du khách, tránh tình trạng dồn khách động mạnh nhất đến sự hài lòng của du khách vì có trên mỗi thuyền nhằm tạo sự rộng rãi, thoáng mát điểm số nhân tố lớn nhất lần lượt là: 0.202, 0.199, và đảm bảo độ an toàn cao. Việc chạy thuyền bằng 0.197, 0.196. động cơ đã gây ra những tiếng ồn, vì vậy cần hạn 3.4 Các giải pháp nâng cao sự hài lòng của chế sử dụng và cần xem xét lại để thay thế bằng du khách tại một số địa điểm DLST ở ĐBSCL thuyền chèo tay. Đảm bảo tốc độ để du khách có thể quan sát kỹ lưỡng và tạo sự an toàn cho du Từ sự đánh giá mức độ hài lòng và phân tích khách. Đào tạo nhân viên lái xuồng máy và nhân những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du viên chèo xuồng tay có tính chuyên nghiệp hơn, có khách, tác giả đưa ra một số giải pháp để giúp nâng nghiệp vụ du lịch hơn. cao sự hài lòng của du khách tại một số địa điểm DLST trên. d. Đối với dịch vụ ăn uống, mua sắm, giải trí a. Đối với cơ sở hạ tầng Cần đảm bảo sự sạch sẽ, thoáng mát, rộng rãi và vệ sinh tại các nhà hàng và cửa hàng. Cần có sự Nâng cấp mở rộng đường sá đi vào điểm tham liên kết và hợp tác với các hộ dân sống ở vùng đệm quan. Bãi đậu xe dành cho ô tô cần quy hoạch lại, để cung cấp những sản phẩm, hàng lưu niệm cho phân vạch và vị trí cho từng loại ô tô nhỏ và ô tô du khách. DLST tồn tại và phát triển cần có môi lớn và có những hướng dẫn về nội quy tại bãi đỗ trường tự nhiên mang tính chất hoang sơ, ít bị tác xe. Đồng thời, ban quản lý nên phân công nhân động vì vậy những khu vui chơi, mua sắm và giải viên để dọn dẹp vệ sinh ở bãi đậu xe để giữ gìn sự trí cần quản lý nghiêm ngặt, hạn chế sự phát triển ồ sạch sẽ và tạo sự thoải mái cho du khách. Bến ạt đồng thời những hoạt động này cũng không gây thuyền cần nâng cấp rộng hơn và xây dựng thêm tác động xấu đến môi trường. thanh an toàn để trẻ em và người già có thể dựa vào khi đi xuống thuyền. Xây dựng thêm nhà vệ e. Đối với an ninh trật tự, an toàn sinh để đáp ứng yêu cầu của du khách và đảm bảo Ban quản lý cần phối hợp với chính quyền địa sự sạch sẽ, an toàn cho du khách. phương tại điểm du lịch để quản lý an ninh trật tự, 111
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 36 (2015): 105-113 an toàn tại điểm du lịch và vùng đệm. Đảm bảo tại 4 KẾT LUẬN các điểm du lịch và vùng đệm không có tình trạng Sự hài lòng của du khách là thước đo sự tồn tại ăn xin nhằm tạo sự thoải mái cho du khách. Cần có của các điểm du lịch, nếu du khách không hài lòng đường giây nóng và thông dịch ra tiếng Anh đặt ở về địa điểm du lịch sẽ tác động đến số lượng những địa điểm cố định để du khách liên hệ trong khách, doanh thu và hơn nữa là sự quay trở lại những trường hợp khẩn cấp đồng thời cần thường hoặc giới thiệu cho du khách khác. Chính vì vậy, xuyên tuần tra để hạn chế tình trạng trộm cắp và các địa điểm du lịch nói chung và DLST nói riêng móc túi; ngoài ra, ban quản lý và phía công ty du cần có những giải pháp nhằm vào những khía cạnh, lịch cũng cần nhắc nhở du khách trong mỗi điểm. yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách để Những ảnh hưởng của tiếng ồn cần được quản lý tạo sự hấp dẫn cho du khách và giúp cho DLST chặt chẽ để đảm bảo sự yên lặng cho du khách ở phát triển. Tuy nhiên, các địa điểm DLST cũng cần điểm DLST thông qua các biển báo. đảm bảo những yêu cầu, nguyên tắc của DLST f. Đối với hướng dẫn viên DLST trong quá trình phát triển. Mỗi địa điểm nên có những hướng dẫn viên có ĐBSCL có nhiều tiềm năng để phát triển DLST kiến thức tổng hợp, có trình độ về ngoại ngữ và và loại hình du lịch này ngày càng có sức hấp dẫn khả năng diễn đạt, tác phong chuyên nghiệp. Đẩy đến du khách, nhưng để giữ chân du khách và để mạnh việc đào tạo và có chính sách khuyến khích du khách hài lòng hơn nữa thì cần khắc phục người dân địa phương quay về quê hương phục vụ những mặt tiêu cực. Để DLST phát triển đúng với sau khi đã học tập hoặc làm việc ở nơi khác. bản chất thì cần đẩy mạnh đào tạo về nhân lực (đặc g. Đối với giá cả các loại dịch vụ biệt là hướng dẫn viên DLST), gìn giữ những nét đẹp của văn hóa bản địa và bảo tồn cảnh quan và Cần điều tiết lại giá cả các loại dịch vụ du lịch môi trường tự nhiên hoang sơ. Thêm vào đó, việc cho phù hợp hơn. Đồng thời cần ghi rõ giá các sản tạo điều kiện cho cộng đồng địa phương tham gia phẩm, mặt hàng bày bán bằng nhiều loại ngoại ngữ vào hoạt động DLST cũng cần được chú trọng hơn khác nhau bên cạnh tiếng Việt và tiếng Anh, điều cả về chiều sâu và chiều rộng. Các địa điểm DLST này căn cứ vào xu thế phát triển của thị trường cần có những lớp ngắn hạn tập huấn cho cộng đồng du khách. địa phương vùng đệm về nghiệp vụ du lịch hoặc h. Đối với công tác giáo dục môi trường và liên kết với các công ty du lịch cho du khách nghỉ bảo tồn cảnh quan qua đêm ở nhà dân. Những làng nghề truyền thống Nâng cao trách nhiệm, quyền lợi cũng như của người dân vùng đệm cũng cần khôi phục để nghĩa vụ trong phát triển DLST và bảo vệ rừng, sản xuất phục vụ du lịch. nâng cao nhận thức về vấn đề bảo vệ môi trường TÀI LIỆU THAM KHẢO đối với nhân viên và cộng đồng địa phương như tuyên truyền, giáo dục, phóng sự,... Đẩy mạnh hoạt 1. Đào Ngọc Cảnh, 2011. Giáo trình tổng quan du động tuần tra và cứu trợ các loài động thực vật gặp lịch. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. 141 trang. nguy hiểm. Hướng dẫn viên cần lồng ghép giáo 2. Nguyễn Văn Đính - Trần Thị Minh Hòa, dục môi trường và bảo tồn cảnh quan khi hướng 2004. Giáo trình kinh tế du lịch. Nhà xuất dẫn du khách. Ngoài ra, cần có những thông báo, bản Lao động – Xã hội. 412 trang. biển báo để nhắc nhở du khách gìn giữ cảnh quan 3. Hà Nam Khánh Giao, 2011. Giáo trình và môi trường. marketing du lịch. Nhà xuất bản tổng hợp i. Đối với lợi ích du lịch sinh thái mang lại thành phố Hồ Chí Minh. 402 trang. cho cộng đồng 4. Nguyễn Đình Hòe – Vũ Văn HIếu, 2001. Cần tạo điều kiện để người dân tham gia vào Du lịch bền vững. Nhà xuất bản Đại học hoạt động DLST nhiều hơn thông qua việc mở quốc gia Hà Nội. 186 trang. những lớp tập huấn về nghiệp vụ cho người dân. 5. Lê Văn Huy, 2014, Phân tích nhân tố và Xây dựng những gian hàng để người dân thuê kinh kiểm định Cronbach-Alpha, doanh, buôn bán ở khu vực vùng đệm với mức thuê phù hợp và ưu tiên những gia đình nghèo khó. III-Factor-Analysis-Cronbach-Alpha, ngày Khuyến khích người dân sản xuất, khôi phục lại truy cập 10/10/2014. một số nghề truyền thống để cung cấp cho du 6. Annalisa Koeman, 1998. Du lịch sinh thái khách. Đẩy mạnh liên kết với những hộ dân có trên cơ sở phát triển du lịch bền vững, điều kiện cho du khách nghỉ tại nhà. 112
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 36 (2015): 105-113 Tuyển tập báo cáo Hội thảo về Du lịch sinh 11. Bùi Thị Hải Yến - Phạm Hồng Long, 2007. thái với phát triển du lịch bền vững ở Việt Tài nguyên du lịch. Nhà xuất bản Giáo dục. Nam. Nhà xuất bản Hà Nội. Trang 39-70. 398 trang. 7. Phạm Trung Lương và ctv, 2002. Du lịch 12. Bùi Thị Hải Yến và ctv, 2012. Du lịch cộng sinh thái – Những vấn đề về lý luận và thực đồng. Nhà xuất bản Giáo dục. 398 trang. tiễn phát triển ở Việt Nam. Nhà xuất bản 13. Chen Y. et al., 2012, A Review on Tourist Giáo dục. 248 trang. Satisfaction of Tourism Destinations, 8. Cao Hào Thi, 2014, Tương quan hồi quy và Proceedings of 2nd International Conference tuyến tính, on Logistics, Informatics and Service Science, DOI 1007/978-3-642-32054- %20thuyet%20Tuong%20quan-- 83,v593-604. Hoi%20quyy.pdf, truy cập ngày 14. Oliver L., R.,1980, A Cognitive Model of 10/03/2014. the Antecedents and Consequences of 9. Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Satisfaction Decisions, Journal of 2008, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với Marketing Research, Vol. 17, No. 4, pp. SPSS (tập 1&2), Nhà xuất bản Hồng Đức. 460-469. 10. Bùi Thị Hải Yến, 2006. Quy hoạch du lịch. 15. Tribe J., Snaith T, 1998, From SERVQUAL Nhà xuất bản Giáo dục. 397 trang. to HOLSAT: holiday satisfaction in Varadero, Cuba, Tourism Management, 19(1), 25-34. 113