Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác – Lênin về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa

Sau khi nhận thấy rằng chế độ kinh tế là cơ sở trên đó là kiến trúc thượng tầng được xây dựng lên, Mác chú ý đến việc nghiên cứu chế độ kinh tế ấy. Mác dành riên tác phẩm chính của mình là bộ “Tư Bản” để nghiên cứu chế độ kinh tế của xã hội hiện đại, nghĩa là xã hội tư bản chủ nghĩa.
doc 89 trang Khánh Bằng 29/12/2023 2900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác – Lênin về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • dochoc_thuyet_kinh_te_cua_chu_nghia_mac_lenin_ve_phuong_thuc_sa.doc

Nội dung text: Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác – Lênin về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa

  1. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (HPII) ➢Đây là hai điều kiện cần và đủ cho SX hàng hoá ra đời và tồn tại, nếu thiếu một trong hai điều kiện sẽ không có SX và trao đổi hàng hoá. Như vậy: Phân công lao động XH làm cho những người sản xuất hàng hóa phụ thuộc vào nhau; chế độ tư hữu về TLSX lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Đây là một mâu thuẫn, mâu thuẫn này chỉ được giải quyết thông qua trao đổi, mua bán trên thị trường dưới hình thức hàng hoá, làm cho SX HH phát triển từ thấp đến cao. 1.2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá So với sản xuất tự cung tự cấp, sản xuất hàng hoá có những ưu thế hơn hẳn: ➢ Thứ nhất: Sản xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm để bán, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Nhu cầu ngày càng tăng là động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của sản xuất hàng hoá. ➢ Thứ hai: Tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất , thúc đẩy sản xuất phát triển. Buộc những người sản xuất hàng hoá phải luôn luôn năng động, nhạy bén. ➢ Thứ ba: Làm cho giao lưu kinh tế văn hóa giữa các địa phương,quốc tế và các ngành ngày càng phát triển. II. HÀNG HOÁ 1. Hàng hoá và hai thuộc tính hàng hóa. a) Bản chất của hàng hóa: Hàng hóa là SP của lao động, thỏa mãn một nhu cầu nhất định nào đó của con người, thông qua trao đổi bằng mua và bán. ➢ Khi nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, Mác bắt đầu sự phân tích hàng hóa. Điều này bắt nguồn từ các lý do sau: • Thứ nhất, hàng hóa là hình thái biểu hiện phổ biến nhất của của cải trong xã hội tư bản. Mác viêt:” Trong những xã hội do phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa chi phối, thì của cải xã hội biểu hiện ra là một đống hàng hóa khổng lồ những hàng hóa chồng chất lại” (3). • Thứ hai, hàng hóa là hình thái nguyên tố của của cải, là tế bào kinh tế trong đó chứa đựng mọi mầm mống mâu thuẫn của phương thức sản xuẩt tư bản chủ nghĩa. • Thứ ba, phân tích hàng hóa nghĩa là phân tích giá trị - phân tích cái cơ sở của tất cả các phạm trù chính trị kinh tế học của phương thức sản xuẩt tư bản chủ nghĩa. Nếu không có sự phân tích này, sẽ không thể hiểu được, không thể phân tích được các phạm trù giá trị thặng dư, địa tô, lợi nhuận, lợi tức ➢ Hàng hóa được phân thành hai loại: • Hàng hóa hữu hình: lương thực, quần áo, tư liệu sản xuất • Hàng hóa vô hình (hàng hóa dịch vụ): dịch vụ vận tải, dịch vụ chữa bệnh b) Hai thuộc tính của hàng hóa b.1) Giá trị sử dụng: ➢ Khái niệm: là công dụng của hàng hóa nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người: Tư liệu sản xuất và Tư liệu sinh hoat. BM: NNLCB CỦA CN MÁC- LÊNIN - Khoa LLCT - ĐHAG Trang 11
  2. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (HPII) • Phát hiện ra giá trị sử dụng là do tiến bộ KHKT, và sự phát triển của LLSX nói chung. • GTSD là phạm trù vĩnh viễn. • GTSD là nội dụng vật chất của của cải. • GTSD là thuộc tính tự nhiên của hàng hóa. ➢ Đặc điểm của giá trị sử dụng: • Gtsd không phải cho người SX trực tiếp sử dụng mà cho người khác, cho XH. • GTSD đến tay người tiêu dùng phải thông qua mua bán. • Trong kinh tế HH-GTSD là vật mang giá trị trao đổi. (GTSD xác định mặt chất của HH là cái để phân biệt giữa GTSD này và GTSD khác. GTSD xác định mặt lượng của HH qua các thước đo của vật phẩm như : m, kg, lít, chục, trăm ) b.2) Giá trị (giá trị trao đổi) của hàng hoá: ➢ Khái niệm giá trị trao đổi: Là một quan hệ về số lượng, thể hiện tỷ lệ trao đổi giữa hàng hóa này với hàng hóa khác. MÁC viết: “ Giá trị trao đổi trước hết biểu hiện ra là một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ trao đổi lẫn nhau giữa những giá trị sử dụng thuộc loại khác nhau”. (7). + VD: 1m vải = 10 kg thóc Hai hàng hóa so sánh được với nhau thì bản thân 2 hàng hóa phải có một cái chung giống nhau. Nếu ta gạt bỏ GTSD của hàng hóa đi, mọi hàng hóa đều là SP của LĐ. Chính lao động là cơ sở của trao đổi và tạo thành giá trị hàng hóa. Vậy thực chất của trao đổi sản phẩm là trao đổi lao động. ➢ Giá trị: của hàng hóa là lao động của người SX kết tinh trong hàng hóa (đây là chất, thực thể của giá trị). • Giá trị là phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong sản xuất hàng hóa. • Giá trị phản ánh quan hệ giữa người sản xuất hàng hóa. • Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa. • Giá trị của HH biểu hiện mối quan hệ SX giữa những người SX HH, là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế HH. • Chất của giá trị là thực thể XH, là hao phí lao động XH nói chung, là lao động trừu tượng (trên thị trường không thể dựa vào giá trị cá biệt của HH để trao đổi, mà phải dựa vào giá trị XH của HH) • Lượng giá trị của HH là số lượng lao động XH hao phí để SX HH (gồm lao động sống và lao động vật hoá -thể hiện ở TLSX) c). Mối quan hệ giữa hai thuộc tính Hai thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ với nhau vừa thống nhất vừa mâu thuẫn nhau: ➢ Thống nhất: đã là hàng hóa phải có hai thuộc tính, nếu thiếu một trong hai thuộc tính không phải là hàng hóa. BM: NNLCB CỦA CN MÁC- LÊNIN - Khoa LLCT - ĐHAG Trang 12
  3. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (HPII) ➢ Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính thể hiện: •Với tư cách là GTSD các hàng hóa không đồng nhất về chất. •Với tư cách là GT các hàng hóa đồng nhất về chất đều là lao động đã được vật hóa. • Quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng là hai quá trình khác nhau về thời gian và không gian, do đó nếu giá trị hàng hóa không được thực hiện sẽ dẫn đến khủng hoảng sản xuất thừa. •Vậy trước khi thực hiện giá trị sử dụng phải trả giá trị của nó. •Nếu không thực hiện được giá trị sẽ không thực hiện được giá trị sử dụng. 2. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá a. Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao động riêng. Ví dụ: lao động của người thợ mộc và của người thơ may có mục đích khác nhau, đối tượng, phương pháp, công cụ và kết quả sản xuất khác nhau. ➢ Lao động cụ thể là cơ sở của phân công lao động xã hội. ➢ KHKT càng phát triển các hình thức lao động cụ thể càng đa dạng, phong phú. ➢Mỗi lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định. ➢ Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn. (xã hội càng phát triển các hình thức của lao động cụ thể có thể thay đổi). ➢ Lao động cụ thể không phải là nguồn gốc duy nhất của giá trị sử dụng do nó sản xuẩt ra. Giá trị sử dụng của các vật thể hàng hóa bao giờ cũng do hai nhân tố hợp thành: vật chất và lao động. Lao động cụt thể của con người chỉ thay đổi hình thức tồn tại của các vật chất, làm nó thích hợp với nhu cầu của con người mà thôi. b. Lao động trừu tượng: là lao động của người sản xuất hàng hóa, nếu coi đó đó là sự hao phí óc, sức thần kinh và sức cơ bắp nói chung con người, chứ không kể đến hình thức cụ thể của nó như thế nào, thì gọi đó là lao động trừu tượng. ➢ Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa. ➢ Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử, chỉ có sản xuất sản phẩm để bán thì lao động sản xuất hàng hóa đó mới có tính chất là lao động trừu tượng. ➢ Lao động trừu tượng là lao động đồng nhất và giống nhau về chất. Việc phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động của sản xuất hàng hóa có ý nghĩa rất lớn về mặt lý luận; nó đem đến cho lý luận lao động sản xuất một cơ sở khoa học thực sự. Giúp ta giải thích được hiện tượng phức tạp diển ra trong thực tế, như sự vận động trái ngược: khối lượng của cải vật chất ngày càng tăng lên, đi liền với khối lượng giá trị của nó giảm xuống. c. Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa ➢ Trong nền sản xuất hàng hóa: • Lao động cụ thể biểu hiện thành lao động tư nhân. • Lao động trừu tượng biểu hiện thành lao động xã hội. BM: NNLCB CỦA CN MÁC- LÊNIN - Khoa LLCT - ĐHAG Trang 13
  4. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (HPII) • Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa là: mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội. ➢ Biểu hiện: • Sản phẩm do người sản xuất nhỏ tạo ra có thể không phù hợp với nhu cầu xã hội • Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí lao động mà xã hội chấp nhận. • Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội chứa đựng khả năng sản xuất thừa. 3. Lượng giá trị của hàng hóa và các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa. Như vậy, giá trị đã xét về mặt chất: Chất giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa để tạo ra hàng hóa. Bây giờ ta cần xem xét giá trị về mặt lượng. Vậy lượng giá trị hàng hóa là lượng là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định. a) Thước đo giá trị hàng hóa. ➢ Đo lượng hao phí để tạo ra hàng hóa băng thước đo thời gian: một giời lao động, một ngày lao động v.v Do đó, lượng giá trị của hàng hóa cũng do thời gian lao động quyết định. Thời gian lao động cá biệt quyết định lượng giá trị cá biệt của hàng hóa mà từng người sản xuất ra. Vậy phải chăng lao động cá biệt nào càng lười biếng vụng về, phải dùng nhiều thời gian hơn để làm ra hàng hóa, thì hàng hóa đó càng nhiều giá trị? Điều này không đúng, Mác viết:” chỉ có số lượng lao động, hay thời gian lao động tất yếu, trong một xã hội nhất định để sản xuất ra một vật phẩm, mới là cái quyết định số lượng giá trị “. Như vậy, thước đo giá trị của hàng hóa được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. ➢ Khái niệm thời gian lao động xã hội cần thiết: Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết cho bất cứ lao động nào tiến hành với trình độ thành thạo trung bình và cường độ trung bình, trong những điều kiện bình thường so với hoàn cảnh xã hội nhẩt định. Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cá biệt của những người cung cấp đại bộ phận lượng hàng hóa ấy trên thị trường. b. Những yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá b.1. Năng suất lao động ➢ Khái niệm NSLĐ: là sức SX của lao động được tính bằng: •Số lượng sản phẩm SX ra trong 1 đơn vị thời gian. •Số lượng lao động hao phí để SX ra 1 đơn vị sản phẩm. ➢ Có hai loại năng suất lao động: • Năng suất lao động cá biệt •Năng suất lao động xã hội ➢Tăng NSLĐ: Tăng hiệu quả, hay hiệu suất của lao động. BM: NNLCB CỦA CN MÁC- LÊNIN - Khoa LLCT - ĐHAG Trang 14
  5. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (HPII) Khi NSLĐ tăng : => Số lượng sản phẩm SX ra trong 1đơn vị thời gian tăng. => Số lượng lao động hao phí để SX ra 1 đơn vị sản phẩm giảm. => NSLĐ tăng lên, giá trị một đơn vị sản phẩm giảm. ➢ Các nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ: • Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người lao động. • Mức độ phát triển của khoa học - kỹ thuật, công nghệ và mức độ ứng dụng những thành tựu đó vào sản xuất. • Trình độ tổ chức quản lý. • Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất. • Các điều kiện tự nhiên. b.2. Cường độ lao động: ➢Cường độ lao động: là mức độ khẩn trương, là sự nặng nhọc của người lao động trong một đơn vị thời gian. Cường độ lao động được đo bằng sự tiêu hao lao động trong 1 đơn vị thời gian và thường được tính bằng số calo hao phí trong 1 đơn vị thời gian. ➢Tăng cường độ lao động: là tăng sự hao phí lao động trong 1 thời gian lao động nhất định. ➢Cường độ lao động tăng giá trị một đơn vị sản phẩm không đổi. ➢Cường độ lao động phụ thuộc vào: • Trình độ tổ chức quản lý. • Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất. • Thể chất, tinh thần của người lao động. b.3 Mức độ phức tạp của lao động: Lao động giản đơn và lao động phức tạp ➢ Lao động giản đơn: là lao động không qua huấn luyện, đào tạo, lao động không thành thạo. ➢ Lao động phức tạp: là lao động phải qua huấn luyện đào tạo, lao động thành thạo. • Khi đem trao đổi ở trên thị trường người ta lấy lao động giản đơn làm đơn vị và quy mọi lao động thành lao động giản đơn, với ý nghĩa đó lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn. Mác viết; “ Lao động phức tạp chỉ là bội số của lao động giản đơn, hay nói cho đúng hơn, là lao động giản đơn nhân bội lên ”. • Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Như vậy, lượng giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, giản đơn trung bình. c) Cơ cấu giá trị hàng hóa. Để sản xuất ra hàng hóa cần phải chi phí lao động bao gồm lao động quá khứ tồn tại trong các yếu tố sản xuất như TLSX: máy móc, công cụ, nguyên vật liệu và lao động sống hao phí trong quá trình chế biến TLSX thành sản phẩm – hàng hóa mới. Sự kết tinh của lao động quá khứ trong giá trị của TLSX chính là giá trị cũ, còn lao động sống hao phí BM: NNLCB CỦA CN MÁC- LÊNIN - Khoa LLCT - ĐHAG Trang 15
  6. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (HPII) trong quá trinh sản xuất ra sản phẩm mới chính là giá trị mới. Vì vậy, cơ cấu lượng giá trị của hàng hóa bao gồm 2 bộ phận: 1) Bộ phận giá trị cũ; 2) Bộ phận giá trị cũ. GTHH = Bộ phận giá trị cũ (c) + Bộ phận giá trị cũ (v + m) III. TIỀN TỆ 1. Lịch sử phát triển các hình thái giá trị và bản chất của tiền. Từ sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất và trao đổi hàng hoá đã ra đời một loại hàng hoá đặt biệt đóng vai trò vật ngang giá chung đó là tiền tệ. Các Mác là người đầu tiên phát hiện bí mật nguồn gốc và bản chất của tiền tệ . Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá, là hình thái gía trị của hàng hoá . a) Lịch sử phát triển các hình thái giá trị Hàng hóa có hai thuộc tính: GTSD và GT. GTSD của hàng hóa là thuộc tính tự nhiên của hàng hóa, giúp ta phân biệt được hàng hóa này với hàng hóa khác một cách dễ dàng. Nhưng gt của hàng hóa thì ngược lại, nó là hình thức bên trong của HH và chỉ biểu hiện ra thông qua giá trị của một hàng hóa khác, tức là hình thái giá trị của HH. a.1. Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị. Quan hệ giữa các hàng hóa với nhau chỉ là quan hệ về giá trị, và quan hệ giá trị đơn giản nhất là quan hệ của một hàng hóa với bất kỳ một hàng hóa khác. 1m vải = 10 kg thóc hoặc hàng hóa A = 5 hàng hóa B ➢Ở đây, giá trị của vải được biểu hiện ở thóc. Còn thóc là cái được dùng làm phương tiện biểu hiện giá trị của vải. Với thuộc tính tự nhiên của mình, thóc trở thành hiện thân giá trị của vải. sở dĩ như vậy vì bản thân thóc cũng có giá trị. Các Mác đã chỉ rõ:” cái bí mật của mọi hình thái giá trị là ở trong hình thái giản đơn đó” (12). Hình thái giản đơn bao gồm 2 hình thái: hình thái tương đối và hình thái ngang giá của giá trị. ➢ Hình thái giá trị tương đối và hình thái giá trị ngang giá là hai mặt liên quan với nhau, không thể tách rời nhau, đồng thời là hai cực đối lập của một phương trình giá trị. Trong hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên thì tỷ lệ trao đổi chưa cố định. ➢ Hình thái vật ngang giá của giá trị, có ba đặc điểm: giá trị sử dụng của nó trở thành hình thức biểu hiện giá trị; lao động cụ thể trở thành hình thứ biểu hiện của lao động trừu tượng; lao động tư nhân trở thành hình thức biểu hiện của lao động xã hội. ➢ Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên là mầm mống phôi thai của hình thái tiền; ➢ Hàng hóa đóng vai trò vật ngang giá là hình thái phôi thai của tiền tệ. ➢ Hình thái giản đơn xuất hiện vào cuối xã hội cộng sản nguyên thủy. Trao đổi mang tính ngẫu nhiên và trực tiếp. a.2. Hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá trị Thí dụ: 1 mét vải = 10 kg thóc = 2 con gà = 40 đấu cà phê = 0,2 gam vàng BM: NNLCB CỦA CN MÁC- LÊNIN - Khoa LLCT - ĐHAG Trang 16
  7. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (HPII) Ở đây giá trị của 1 hàng hóa được biểu hiện ở giá trị sử dụng của nhiều hàng hóa đóng vai trò vật ngang giá chung. Tỷ lệ trao đổi đã cố định hơn, tuy vậy vẫn là trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng. a.3. Hình thái chung của giá trị 10 kg thóc = 2 con gà = 1m vải 40 đấu cà phê = 0,2 gam vàng = Ở đây giá trị của mọi hàng hóa đều được biểu hiện ở GTSD của một hàng hóa đóng vai trò làm vật ngang giá chung. a.4. Hình thái tiền ➢ Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển cao hơn, đặc biệt là khi nó được mở rộng giữa các vùng đòi hỏi phải có một vật ngang giá chung thống nhất thì vật ngang giá chung được cố định ở một hàng hóa đặc biệt, khi đó xuất hiện hình thái tiền. 10 kg thóc = 2 con gà = 0,2 gam vàng 40 đấu cà phê = 20 vuông vải = ( Vàng trở thành tiền tệ) Ở đây, giá trị của tất cả mọi hàng hoá đều được biểu hiện ở giá trị sử dụng của một hàng hoá đóng vai trò tiền tệ. ➢ Khi bạc và vàng cùng làm chức năng tiền tệ thì chế độ tiền tệ gọi là chế độ song bản vị. ➢ Khi chỉ còn vàng độc chiếm vị trí tiền tệ thì chế độ tiền tệ được gọi là chế độ bản vị vàng. ➢Tại sao vàng và bạc, đặc biệt là vàng có được vai trò tiền tệ như vậy? • Thứ nhất, nó cũng là một hàng hoá, có thể mang trao đổi với các hàng hoá khác. • Thứ hai, nó có những ưu thế (từ thuộc tính tự nhiên) như: thuần nhất, dễ chia nhỏ, không mòn gỉ Kết luận: Nguồn gốc của tiền:Tiền ra đời trong quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa. b) Bản chất của tiền: là một hàng hóa đặc biệt, được tách ra từ thế giới hàng hóa làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác; nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa. “Tiền: loại hàng hóa đặc biệt mà hình thái tự nhiên của nó dần gắn liền với hình thái ngang giá trong xã hội, sẽ trở thành hàng hóa - tiền, hay làm chức năng là tiền, chức năng xã hội riêng biệt của nó và do đó, độc quyền xã hội của nó là đóng vai trò vật ngang giá phổ biến trong giới hàng hóa”. C. Mác (Tư bản, quyển I, tập 1, tr 135 - 136). 2. Các chức năng của tiền a. Thước đo giá trị BM: NNLCB CỦA CN MÁC- LÊNIN - Khoa LLCT - ĐHAG Trang 17
  8. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (HPII) ➢ Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hoá khác. ➢ Để thực hiện được chức năng này có thể chỉ cần một lượng tiền tưởng tượng, không cần thiết phải có tiền mặt. ➢ Giá trị hàng hóa biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa. ➢ Đơn vị đo lường tiền tệ và các phần chia nhỏ của nó gọi là tiêu chuẩn giá cả. b. Phương tiện lưu thông ➢ Tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá ➢ Khi tiền chưa xuất hiện: trao đổi trực tiếp H H. ➢ Khi tiền xuất hiện: quá trình trao đổi có tiền làm trung gian H T H. ➢ Khi tiền làm phương tiện lưu thông đòi hỏi phải có tiền mặt trên thực tế (vàng thoi, bạc nén, tiền đúc, tiền giấy, tiền tín dụng ). ➢ Các loại tiền: • Với chức năng là phương tiện lưu thông, lúc đầu tiền xuất hiện trực tiếp dưới hình thức vàng thoi, bạc nén. • Tiền đúc: là khối kim loại đúc có hình thức, trọng lượng và giá trị nhất định và được dùng làm phương tiện lưu thông. • Tiền giấy: là dấu hiệu của tiền tệ buộc phải thừa nhận và do nhà nước phát hành ra. c. Phương tiện cất giữ ➢ Tiền được rút khỏi lưu thông và cất giữ lại để khi cần thì đem ra mua hàng. ➢ Các hình thức cất trữ: •Cất giấu. • Gửi ngân hàng. ➢ Chỉ có tiền vàng, tiền bạc, các của cải bằng vàng bạc có giá trị mới thực hiện được chức năng này. d. Phương tiện thanh toán ➢ Kinh tế hàng hoá phát triển đến một trình độ nào đó tất yếu sẽ nảy sinh việc mua bán chịu: ➢ Tiền làm chức năng phương tiện thanh toán tức nó được dùng để chi trả sau khi công việc đã hoàn thành như: • Trả tiền mua hàng chịu. • Trả nợ •Nộp thuế ➢ Khi tiền làm chức năng phương tiện thanh toán xuất hiện một loại tiền mới: tiền tín dụng, hình thức chủ yếu của tiền tín dụng là giấy bạc ngân hàng. Tiền tín dụng phát hành từ chức năng phương tiện thanh toán của tiền. Mặt khác tiền tín dụng phát triển thì chức năng phương tiện thanh toán của tiền càng mở rộng và các hình thức của tiền càng phát triển. Ví dụ hiện nay trên thế giới xuất hiện tiền điện tử BM: NNLCB CỦA CN MÁC- LÊNIN - Khoa LLCT - ĐHAG Trang 18
  9. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (HPII) ➢ Trong điều kiện tiền thực hiện chức năng TT công thức tính số lượng tiền cần thiết cho LT được triển khai như sau: Nếu ký hiệu: T số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông H là số lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường. Gh là giá cả trung bình của một hàng hóa G tổng số giá cả của hàng hóa. N là số vòng lưu thông của các đồng tiền cùng loại. e. Tiền tệ thế giới Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra bên ngoài biên giới quốc gia và hình thành quan hệ buôn bán giữa các nước thì chức năng tiền tệ thế giới ra đời. ➢ Thực hiện chức năng này tiền làm nhiệm vụ: • Phương tiện lưu thông, mua bán hàng hóa. • Phương tiện thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại thương, tín dụng, tài chính. • Di chuyển của cải từ nước này sang nước khác. ➢ Làm chức năng tiền tệ thế giới thì phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế. IV. QUY LUẬT GIÁ TRỊ 1. Nội dung của quy luật giá trị ➢Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Cụ thể: • Trong sản xuất: o Khối lượng sản phẩm mà những người SX tạo ra phải phù hợp nhu cầu có khả năng thanh toán của XH. o Hao phí lao động cá biệt phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết. • Còn trong trao đổi: phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: hai hàng hỏa trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau, hoặc trao đổi, mua bán hàng hóa phải thực hiện theo nguyên tắc giá cả phù hợp với giá trị. 2. Tác động của quy luật giá trị ➢Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá. • Điều tiết SX: phân phối TLSX và SLĐ vào các ngành, vùng khác nhau. Quy luật giá trị điều tiết một cách tự phát thông qua sự lên xuống của giá cả. •Điều tiết lưu thông: phân phối nguồn hàng hoá từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao. ➢ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. BM: NNLCB CỦA CN MÁC- LÊNIN - Khoa LLCT - ĐHAG Trang 19