Giáo trình Quản trị doanh nghiệp - Đỗ Thị Tuyết

Định nghĩa doanh nghiệp.
Từ cách nhìn nhận như trên có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như sau:
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người
nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên
cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu,
đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.
- Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân:
Tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do Luật pháp khẳng định và xác định. Việc
khẳng định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp với tư cách là một thực thể kinh tế, một
mặt nó được luật pháp bảo hộ với các hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác nó phải
có trách nhiệm đối với người tiêu dùng, nghĩa vụ đóng góp với nhà nước, trách nhiệm đối
với xã hội. Đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc
thanh toán những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc dân) gắn liền
với địa phương nơi nó tồn tại.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ nó có quá trình hình thành từ một ý chí và
bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước); quá trình phát triển thậm chí
có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp khác thôn tính. Vì vậy cuộc sống của
doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lượng quản lý của những người tạo ra nó.
- Doanh nghiệp ra đời và tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một địa phương
nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của nó ảnh hưởng đến địa phương đó. 
pdf 312 trang hoanghoa 10/11/2022 3140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản trị doanh nghiệp - Đỗ Thị Tuyết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_quan_tri_doanh_nghiep_do_thi_tuyet.pdf

Nội dung text: Giáo trình Quản trị doanh nghiệp - Đỗ Thị Tuyết

  1. X.1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quốc tế 271 X.1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế 272 X.1.2.1 Khái niệm hội nhập kinh tế và sự hình thành thành thương mại 272 X.1.2.2 Những mức độ của hội nhập kinh tế 273 X.2. CÁC ĐỊNH CHẾ VÀ CHỦ THỂ TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ 274 X.2.1. Các định chế kinh tế, tài chính quốc tế 274 X.2.1.1 Tổ chức thương mại thế giới (WTO) 274 X.2.1.2. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)/Khu vực thương mại tự do Đông Nam Á (Asean Free Trade Area- AFTA) 277 X.2.1.3 Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) 279 X.2.1.4 Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) 281 X.2.1.5 Liên minh châu Âu (EU) 283 X.2.2. Các chủ thể của kinh doanh quốc tế 283 X.2.2.1 Công ty toàn cầu hay đa quốc gia 283 X.3. NHỮNG THÁCH THỨC TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ 285 X.3.1. Duy trì lợi thế cạnh tranh kinh tế 285 X.3.2. Tính cạnh tranh quốc tế 285 X.3.2.1 Nhóm yếu tố thâm dụng 286 X.3.2.2 Những điều kiện nhu cầu 287 X.3.2.3 Các ngành công nghiệp liên kết và hỗ trợ 287 X.3.2.4. Tổ chức, chiến lược công ty và sự cạnh tranh 287 X.3.2.5. Những quy định của chính phủ và luật lệ kinh doanh 288 X.4. THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TOÀN CẦU 288 X.4.1. Quyết định căn bản về thâm nhập thị trường 288 X.4.1.1. Thị trường nước ngoài 289 X.4.1.2. Thời gian thâm nhập 289 X.4.1.3. Qui mô và chiến lược thâm nhập 290 X.4.2. Mô hình thâm nhập 290 X.4.2.1. Xuất khẩu 291 X.4.2.2. Dự án trao tay 292 X.4.2.3. Chuyển nhượng giấy phép 293 X.4.2.4. Franchising 295 X.4.2.5. Liên doanh 296 X.4.2.6. Doanh nghiệp sở hữu toàn bộ của nước ngoài. 297 X.5. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ 297 X.5.1. Chiến lược và doanh nghiệp 297 X.5.1.1 DN như là một chuỗi giá trị: 298 X.5.1.2 Vai trò của chiến lược: 298 X.5.2. Lợi ích từ mở rộng toàn cầu 299 X.5.2.1 Thu khoản lợi lớn hơn từ sự khác biệt về kỹ năng hoặc cạnh tranh đặc biệt (core competencies) 299 X.5.2.2 Nhận biết kinh tế vùng 299 X.5.2.3 Nhận biết kinh tế đường cong kinh nghiệm 300 X.5.3. Lựa chọn chiến lược 300 X.5.3.1 Chiến lược quốc tế (International strategy) 301 X.5.3.2 Chiến lược đa thị trường nội địa (Multidomestic strategy) 302 X.5.3.3 Chiến lược toàn cầu (Global strategy) 302 X.5.3.4 Chiến lược xuyên quốc gia (transnational strategy) 302 X.5.4. Liên minh chiến lược 305 X.5.4.1 Sự thuận lợi của liên minh chiến lược 305 X.5.4.2 Những bất lợi của liên minh chiến lược 306 X.5.4.3 Làm cho liên minh hoạt động (making alliance work) 306 X.6. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN 309 TÀI LIỆU THAM KHẢO 310 11
  2. CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP Sau khi nghiên cứu chương này người đọc có thể hiểu được: - Định nghĩa về doanh nghiệp, nắm được bản chất và đặc điểm của hệ thống kinh doanh. - Vai trò của hệ thống kinh doanh đối với sự phát triển của nền kinh tế. - Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất và phân phối. - Mục đích và mục tiêu của doanh nghiệp - Thành lập, giải thể và phá sản doanh nghiệp I.1. ĐỊNH NGHĨA DOANH NGHIỆP (DN) I.1.1. Một số quan điểm về doanh nghiệp. Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là một doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó một nội dung nhất định với một giá trị nhất định. Điều ấy cũng là đương nhiên, vì rằng mỗi tác giả đứng trên quan điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát biểu. Chẳng hạn: I.1.1.1 Xét theo quan điểm luật pháp Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà nước bằng các loại luật và chính sách thực thi I.1.1.2 Xét theo quan điểm chức năng Doanh nghiệp được định nghĩa như sau: "Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy. (M.Francois Peroux). 12
  3. I.1.1.3.Xét theo quan điểm phát triển Theo quan điểm phát triển: "doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được " (trích từ sách " kinh tế doanh nghiệp của D.Larua.A Caillat - Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992 ) I.1.1.4. Xét theo quan điểm hệ thống Theo quan điểm hệ thống thì doanh nghiệp được các tác giả nói trên xem rằng “doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ chức, nhân sự”. Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét doanh nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về doanh nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một tầm nhìn bao quát trên phương diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu hình thành tổ chức, phát triển đến các mối quan hệ với môi trường, các chức năng và nội dung hoạt động của doanh nghiệp cho thấy đã là một doanh nghiệp nhất thiết phải được cấu thành bởi những yếu tố sau đây: * Yếu tố tổ chức: một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực hiện các chức năng quản lý như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ phận hành chính. * Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin. * Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào, bán sản phẩm sao cho có lợi ở đầu ra. * Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ nhà nước, trích lập quỹ và tính cho hoạt động tương lai của doanh nghiệp bằng khoản lợi nhuận thu được. I.1.2. Định nghĩa doanh nghiệp. Từ cách nhìn nhận như trên có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như sau: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội. - Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân: Tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do Luật pháp khẳng định và xác định. Việc khẳng định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp với tư cách là một thực thể kinh tế, một mặt nó được luật pháp bảo hộ với các hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác nó phải có trách nhiệm đối với người tiêu dùng, nghĩa vụ đóng góp với nhà nước, trách nhiệm đối 13
  4. với xã hội. Đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể. - Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc dân) gắn liền với địa phương nơi nó tồn tại. - Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ nó có quá trình hình thành từ một ý chí và bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước); quá trình phát triển thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp khác thôn tính. Vì vậy cuộc sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lượng quản lý của những người tạo ra nó. - Doanh nghiệp ra đời và tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một địa phương nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của nó ảnh hưởng đến địa phương đó. I.2. PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP. I.2.1. Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong doanh nghiệp Theo tiêu thức này doanh nghiệp được phân thành các loại : DN nhà nước, DN hùn vốn (công ty), hợp tác xã (HTX), doanh nghiệp tư nhân (sẽ được đề cập kỹ hơn ở chương II) I.2.1.1.Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn. Nhà nước - người đại diện toàn dân - tổ chức thực hiện chức năng quản lý trên mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập cho đến khi giải thể. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. I.2.1.2.Doanh nghiệp hùn vốn (công ty): Công ty là một tổ chức kinh tế mà vốn được đầu tư do các thành viên tham gia góp vào, họ cùng chia lời và chịu lỗ tương ứng với phần vốn đóng góp. Tuy nhiên, trách nhiệm pháp lý của từng hình thức có những đặc trưng khác nhau. Theo Luật Doanh nghiệp, về loại hình công ty có các loại: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn (CTTNHH), công ty cổ phần (CTCP) I.2.1.3. Hợp tác xã (HTX) HTX là một tổ chức kinh tế tập thể được thành lập theo quy định pháp luật bởi các cá nhân, hộ gia đình và các pháp nhân khác (được gọi là thành viên HTX ), họ cùng chia xẻ nhu cầu và quyền lợi chung, và tự nguyện đóng góp vốn và lao động để tăng cường sức mạnh tập thể và từng thành viên của HTX nhằm hỗ trợ nhau cùng sản xuất, kinh doanh hiệu quả và cải thiện cuộc sống vật chất, tinh thần, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế và xã hội của quốc gia. I.2.1.4. Doanh nghiệp tư nhân (DNTN): DNTN là tổ chức kinh tế do một người đầu tư vốn, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu tư nhân. Người quản lý doanh nghiệp do chủ sở hữu đảm nhận hoặc 14
  5. có thể thuê mướn, tuy nhiên người chủ doanh nghiệp vẫn là người phải hoàn toàn chịu trách nhiệm toàn bộ các khoản công nợ cũng như các vi phạm trên các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước pháp luật. I.2.2. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Theo tiêu thức này, doanh nghiệp được phân thành các loại: I.2.2.1. Doanh nghiệp nông nghiệp: Là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, hướng vào việc sản xuất ra những sản phẩm là cây, con. Hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. I.2.2.2. Doanh nghiệp công nghiệp: Là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, nhằm tạo ra những sản phẩm bằng cách sử dụng những thiết bị máy móc để khai thác hoặc chế biến nguyên vật liệu thành thành phẩm. Trong công nghiệp có thể chia ra: công nghiệp xây dựng, công nghiệp chế tạo, công nghiệp điện tử v.v I.2.2.4. Doanh nghiệp thương mại: Là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hướng vào việc khai thác các dịch vụ trong khâu phân phối hàng hóa cho người tiêu dùng tức là thực hiện những dịch vụ mua vào và bán ra để kiếm lời Doanh nghiệp thương mại có thể tổ chức dưới hình thức buôn bán sỉ hoặc buôn bán lẻ và hoạt động của nó có thể hướng vào xuất nhập khẩu. I.2.2.5.Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, lĩnh vực dịch vụ càng được phát triển đa dạng, những doanh nghiệp trong ngành dịch vụ đã không ngừng phát triển nhanh chóng về mặt số lượng và doanh thu mà còn ở tính đa dạng và phong phú của lĩnh vực này như: ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, vận tải, du lịch, khách sạn, y tế v.v . I.2.3. Căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp: Theo tiêu thức quy mô, các doanh nghiệp đước phân làm ba loại: * Doanh nghiệp quy mô lớn. * Doanh nghiệp quy mô vừa. * Doanh nghiệp quy mô nhỏ. Để phân biệt các doanh nghiệp theo quy mô như trên, hầu hết ở các nước người ta dựa vào những tiêu chuẩn như: - Tổng số vốn đầu tư của doanh nghiệp. 15
  6. - Số lượng lao động trong doanh nghiệp. - Doanh thu của doanh nghiệp. - Lợi nhuận hàng năm. Trong đó tiêu chuẩn tổng số vốn và số lao động được chú trọng nhiều hơn, còn doanh thu và lợi nhuận được dùng kết hợp để phân loại. Tuy nhiên, khi lượng hóa những tiêu chuẩn nói trên thì tùy thuộc vào trình độ phát triển sản xuất ở mỗi quốc gia, tùy thuộc từng ngành cụ thể, ở các thời kỳ khác nhau mà số lượng được lượng hóa theo từng tiêu chuẩn giữa các quốc gia không giống nhau. I.3. BẢN CHẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG KINH DOANH I.3.1. Bản chất của kinh doanh. Doanh nghiệp như đã nêu ở trên, nó khác với các tổ chức khác ở chỗ chúng sản xuất hàng hóa, hay cung cấp các loại dịch vụ với mục đích thu được lợi nhuận nhằm mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh. Hệ thống kinh doanh là một hệ thống sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ để thỏa mãn các nhu cầu của con người, của xã hội nhằm mục đích sinh lợi. Bản thân kinh doanh có thể được coi như một hệ thống tổng thể bao gồm những hệ thống cấp dưới nhỏ hơn là các ngành kinh doanh, mỗi ngành kinh doanh được tạo thành bởi nhiều doanh nghiệp có quy mô khác nhau, sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Mỗi doanh nghiệp lại bao gồm nhiều hệ thống con như sản xuất, tài chính, marketing Bản chất của kinh doanh: - Doanh nghiệp tiếp nhận các nhập lượng và hoạt động trong những điều kiện đặc thù tùy theo loại hình kinh doanh. Tuy nhiên có điểm chung là các yếu tố nhập lượng chỉ có giới hạn hay được gọi là khan hiếm đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. - Doanh nghiệp sử dụng các nhập lượng theo cách thức hiệu quả nhất. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp yêu cầu hàng hóa được bán với giá phải chăng và có chất lượng thích hợp. Một doanh nghiệp thành công phải luôn luôn phát hiện được những nhu cầu mới hoặc nhu cầu còn thiếu, chưa được đáp ứng của người tiêu dùng và luôn luôn sẵn sàng thỏa mãn các nhu cầu đó. Dưới áp lực của cạnh tranh và sức mua của người tiêu dùng, các nhà sản xuất sẽ cố gắng sử dụng có hiệu quả hơn thiết bị, nguyên liệu và lao động để tạo ra nhiều hàng hóa hơn, có chất lượng tốt hơn. Do đó, khi theo đuổi những quyền lợi riêng tất yếu doanh nghiệp sẽ đồng thời tạo ra lợi ích cho xã hội, bởi các doanh nghiệp sẽ phải thỏa mãn các nhu cầu của xã hội khi cố gắng thỏa mãn những ham muốn của họ. Trong lúc theo đuổi lợi nhuận, nhà kinh doanh cũng phải phục vụ người tiêu dùng và phục vụ lợi ích xã hội. Quan niệm này là nền tảng của nền kinh tế thị trường. - Doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu và xã hội. 16
  7. Bản chất của hệ thống kinh doanh được biểu hiện qua sơ đồ 1.1: Doanh nghiệp nhận Doanh nghiệp biến đổi Doanh nghiệp sản xuất ra các nhập lượng theo hàng hóa và dịch vụ để các nhập lượng và hoạt động trong môi cách có hiệu quả nhất thỏa mãn các nhu cầu, với sự kết hợp các đồng thời cũng tạo ra các trường tự nhiên, kinh tế, chính trị, luật pháp, nguồn lực, khuyến khích lợi ích kinh tế, xã hội, công nghệ và các áp người lao động, áp dụng nâng cao mức sống của lực xã hội. các kỹ thuật thích hợp. xã hội. Sơ đồ 1.1: Hệ thống kinh doanh I.3.2. Đặc điểm của hệ thống kinh doanh I.3.2.1 Sự phức tạp và tính đa dạng: Hệ thống kinh doanh hiện đại là một cơ cấu rất phức tạp gồm có nhiều khu vực. Mỗi khu vực do nhiều ngành tạo nên. Mỗi ngành lại được tạo thành từ nhiều tổ chức kinh doanh mà các tổ chức kinh doanh này thay đổi trong những giới hạn hình thức sở hữu, qui mô kinh doanh, cơ cấu vốn, phong cách quản trị và phạm vi hoạt động. Chẳng hạn: khu vực sản xuất được tạo nên bằng các nhà máy lắp ráp ôtô, chế tạo đồ điện gia dụng (ấm đun nước, nồi cơm điện, tủ lạnh, ) và các sản phẩm điện tử (máy ghi âm, cassetle, đầu máy và ti vi, máy tính, máy vi tính, ). Khu vực dịch vụ bao gồm các loại dịch vụ như vận tải, ngân hàng, các dịch vụ chuyên nghiệp. Ngành công ty vận tải được tạo thành bởi các ngành: đường sắt, vận tải biển, vận tải ôtô, hàng không. Ngành công nghiệp dịch vụ bao gồm các đại lý vận chuyển, khách sạn, nhà hàng, các khu vườn quốc gia. Ngành dịch vụ chuyên nghiệp bao gồm các luật sư, kiến trúc sư, bác sĩ, chuyên viên kế toán, nhà kinh doanh bất động sản Trong mỗi ngành công nghiệp này, một số công ty chỉ hoạt động có tính chất cục bộ địa phương. Trong khi đó nhiều công ty khác có văn phòng tại nhiều quốc gia như Morgan Stanley - Dean Wither, Novartis C Sandoz và Ciba - Geigy, Hilton, Holiday Inn I.3.2.2 Sự phụ thuộc lẫn nhau: Các tổ chức kinh doanh hợp tác với nhau trong hoạt động kinh doanh. Một công ty mua nguyên liệu thô hay các chi tiết rơi từ nhiều công ty khác, sau đó bán các sản phẩm hoàn thành cho các nhà bán buôn, bán lẻ và những người này đem bán chúng cho những người sử dụng cuối cùng. Trong tiến trình đó, tất cả các tổ chức kinh doanh này đều phụ thuộc vào sự cung ứng dịch vụ của các công ty vận tải, các ngân hàng và nhiều công ty khác. Vì vậy sự phụ thuộc lẫn nhau là một hệ thống kinh doanh riêng của hệ thống kinh doanh hiện đại. I.3.2.3 Sự thay đổi và đổi mới: Để đảm bảo thành công, các tổ chức kinh doanh phải đáp ứng kịp thời những thay đổi thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng. Hệ quả tất yếu của các tiến bộ công nghệ là nhiều sản phẩm nhanh chóng trở nên lỗi thời và bị thay thế. Bởi vậy sự thay đổi và đổi mới là những đặc trưng quan trọng trong hệ thống kinh doanh hiện đại. 17
  8. I.3.3. Các yếu tố sản xuất Hệ thống tổ chức kinh doanh cần đến nhiều yếu tố nhập lượng khác nhau để tạo ra các xuất lượng cho xã hội. Các nhập lượng này được gọi là các yếu tố sản xuất, các nhập lượng căn bản gồm có lao động, tiền vốn, nguyên vật liệu, đội ngũ các nhà kinh doanh. I.3.3.1 Lao động Lao động: Bao gồm tất cả những người làm việc trong doanh nghiệp (còn được gọi là nguồn nhân lực) từ giám đốc đến quản đốc, nhân công đến nhân viên văn phòng, công nhân trong dây chuyền lắp ráp, người bán hàng, I.3.3.2 Tiền vốn: Tiền vốn là tất cả tiền của cho hoạt động tài chính của một doanh nghiệp. Những tiền của này có thể là vốn đầu tư của chính chủ doanh nghiệp, các cổ đông, của các thành viên, là tiền vay ngân hàng hay lợi nhuận kinh doanh được giữ lại. Chúng được sử dụng để mua nguyên liệu, trả lương công nhân, lắp đặt máy móc, thiết bị mới hay xây dựng nhà xưởng, mở rộng nhà máy. I.3.3.3 Nguyên liệu Nguyên liệu: Có thể thuộc dạng tự nhiên như đất đai, nước hay khoáng chất để tuyển chọn. Trong công nghiệp nguyên liệu bao gồm nguyên liệu thô, linh kiện rời hay bán thành phẩm, sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất. Đội ngũ các nhà kinh doanh Đội ngũ các nhà kinh doanh: Là những người chấp nhận rủi ro tham gia vào hoạt động kinh doanh. Nhà kinh doanh có thể tự quản lý doanh nghiệp của họ hoặc đối với các tổ chức kinh doanh lớn giới chủ có thể thuê mướn một đội ngũ các nhà quản trị chuyên nghiệp thay mặt họ điều hành doanh nghiệp. Nhà kinh doanh là những người tạo lập doanh nghiệp, làm chủ sở hữu và quản lý doanh nghiệp. Đó là những người có sáng tạo, linh hoạt, dám chấp nhận những mạo hiểm rủi ro trong kinh doanh, chính họ là những người tạo nên sức sống của doanh nghiệp, tạo nên sự sôi động của cuộc sống cạnh tranh trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò kinh doanh biểu hiện trước hết trong việc chuyển dịch các yếu tố kinh doanh: đất đai, lao động, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, thông tin Nhà kinh doanh phải là những người có khả năng hoạt động theo nhiều chức năng khác nhau. Khi bước vào lĩnh vực kinh doanh họ có quyết tâm để theo đuổi những mục tiêu đã xác định: tìm kiếm lợi nhuận, được tự chủ trong hành động, được thỏa mãn trong cuộc sống v.v . Những nhà doanh nghiệp thành công chỉ chấp nhận những rủi ro được tính toán của việc thu lợi nhuận hoặc lỗ lã trong việc thực hiện những hoạt động kinh doanh trong một thị trường mà họ đã phát hiện ra một ý niệm về những nhu cầu. 18
  9. I.4. DOANH NGHIỆP LÀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI I.4.1. Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất. Các doanh nghiệp dù hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau đều có điểm giống nhau: - Có phương tiện sản xuất, nguồn nhân lực, tài chính, kỹ thuật, bí quyết. - Mua nguyên vật liệu, nhiên liệu, thiết bị máy móc của người cung ứng. - Sản xuất ra của cải hoặc dịch vụ để bán cho khách hàng hoặc cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp phải kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất (lao động, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, nhiên liệu, năng lượng ) để sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Doanh nghiệp cần xác định giá bán sản phẩm/dịch vụ cho phép bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra. Các doanh nghiệp đều phải đối đầu với tính toán này. I.4.2.Doanh nghiệp là đơn vị phân phối. Tiền thu được do bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp phải chi trả rất nhiều khoản khác nhau: - Chi trả cho người cung ứng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị; nhiên liệu, năng lượng - Chi trả tiền lương, tiền thưởng cho người lao động; - Chi sửa chữa tài sản cố định; - Chi cho quản lý: thông tin, liên lạc, văn phòng phẩm, hội nghị khách hàng, tiếp khách Mua nguyên vật Nhà cung cấp liệu, thiết bị, dịch vụ Doanh thu Trả lương, thưởng, Người lao phụ cấp xã hội động của Trả lãi vốn vay Chủ nợ doanh nghiệp Nộp thuế Nhà nước Lợi nhuận Doanh nghiệp Cổ tức Cổ đông Sơ đồ 1.2 Phân phối thu nhập của doanh nghiệp 19