Giáo trình Quản lí ngân sách - Dùng cho hệ Cao đẳng nghề (Phần 1)

1. Tổng quan về ngân sách Nhà nước:
1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước:
Luật ngân sách Nhà nước được Nước CHXHCN Việt Nam khóa IX kỳ họp
thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 quy định “Ngân sách Nhà nước và toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước”.
1.2. Một số quan điểm về ngân sách Nhà nước:
Trong hệ thống tài chính Nhà nước, ngân sách Nhà nước là khâu tập trung
giữ vai trò chủ đạo, cũng là khâu tài chính được hình thành sớm nhất, ra đời và
tồn tại gắn với hệ thống quản lý Nhà nước. Song đến nay chưa có một quan
niệm thống nhất về ngân sách Nhà nước. Trên thực tế người ta đã đưa ra nhiều
định nghĩa về ngân sách Nhà nước không giống nhau tùy theo quan điểm người
định nghĩa thuộc trường phải kinh tế khác nhau, hoặc theo mục đích nghiên cứu.
Hiện nay có hai quan niệm phổ biến:
Quan niệm 1: “Ngân sách nhà nước là bản dự toán thu chi tài chính của
Nhà nước trong thời gian nhất định, thường là 1 năm”
Quan niệm 2: “Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ của Nhà nước” 
pdf 61 trang hoanghoa 09/11/2022 7520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản lí ngân sách - Dùng cho hệ Cao đẳng nghề (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_quan_li_ngan_sach_dung_cho_he_cao_dang_nghe_phan.pdf

Nội dung text: Giáo trình Quản lí ngân sách - Dùng cho hệ Cao đẳng nghề (Phần 1)

  1. Trường Cao Đẳng Nghề Nam Định Bộ môn Kinh tế Ngân sách trung ương cung ứng nguồn tài chính cho các nhiệm vụ, mục tiêu chung cả nước trên tất cả các lĩnh vực : kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Ngân sách địa phương cung ứng tài chính cho nhiệm vụ của chính quyền nhà nước ở địa phương và hỗ trợ chuyển giao tài chính cho chính quyền cấp dưới. 2.2. Phân cấp ngân sách Nhà nước: 2.2.1. Khái niệm phân cấp ngân sách Nhà nước: Phân cấp quản lý ngân sách là quá trình Nhà nước trung ương phân giao nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý ngân sách Nhà nước . Khi nói tới phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước người ta thường hiểu theo nghĩa trực diện, dễ cảm nhận đó là việc phân giao nhiệm vụ thu chi giữa các cấp chính quyền. Thực chất nội dung phân cấp rộng hơn nhiều. Nó giải quyết mối quan hệ giữa chính quyền nhà nước trung ương và các cấp chính quyền địa phương trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động ngân sách Nhà nước. 2.2.2. Nội dung của phân cấp ngân sách Nhà nước: Trong quá trình quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước giữa các cấp chính quyền thường nảy sinh các quan hệ quyền lực, quan hệ vật chất. Giải quyết các mối quan hệ đó được coi là nội dung cơ bản của phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước. Cụ thể phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành các chính sách, chế độ thu chi, chế độ quản lý ngân sách Nhà nước. Đây là một trong những nội dung tất yếu của phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước. Qua phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước phải xác định rõ quyền hạn ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức, phạm vi mức độ quyền hạn của mỗi cấp trong việc ban hành chính sách, chế độ ngân sách Nhà nước. Về cơ bản, Nhà nước trung ương vẫn giữ vai trò quyết định các loại thu như thuế, phí, lệ phí, vay nợ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thực hiện thống nhất trong cả nước. Giáo trình Quản lý ngân sách 11 Soạn giả: Nguyễn Tiến Thư
  2. Trường Cao Đẳng Nghề Nam Định Bộ môn Kinh tế Ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương, HđND cấp tỉnh được quyết định chế độ chi ngân sách, phù hợp với đặc điểm thực tế ở địa phương. Riêng những chế độ chi có tính chất tiền lương, tiền công, phụ cấp, trước khi quyết định phải có ý kiến của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. UBND cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính việc ban hành các chế độ chi ngân sách ở địa phương để tổng hợp và giám sát việc thực hiện. HĐND cấp tỉnh quyết định một số chế độ thu phí gắn với quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên, gắn với chức năng quản lý hành chính nhà nước của chính quyền địa phương và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật. Việc huy động vốn để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh được quy định theo những điều kiện nghiêm ngặt nhằm tránh tình trạng sử dụng vốn phi hiệu quả, chồng chất nợ nần lên chính quyền trung ương. ví dụ : công trình phải có trong kế hoạch đầu tư 5 năm thuộc nguồn ngân sách cấp tỉnh bảo đảm đã được HĐND cấp tỉnh phê duyệt; dự kiến nguồn bảo đảm trả nợ của ngân sách cấp tỉnh; mức dư nợ từ nguồn vốn huy động không vượt quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ chi, nguồn thu và cân dối ngân sách nhà nước. Trong phân cấp quản lý ngân sách, việc giảI quyết mối quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền thường phức tạp nhất, bởi lẽ mối quan hệ này là mối quan hệ lợi ích. Để giải quyết nó, cần xác định rõ nhiệm vụ kinh tế, chính trị của mỗi cấp chính quyền, khả năng tạo nguồn thu trên từng địa bàn mà chính quyền đó quản lý, đồng thời nghiên cứu, sử dụng các phương pháp điều hòa thích hơp. Trong Luật ngân sách nhà nước quy định cụ thẻ nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được ổn định từ 3 đến 5 năm. Bao gồm các khoản thu mà từng cấp được hưởng 100%; các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) cũng như nhiệm vụ chi của tứng cấp trên cơ sở quán triệt các nguyên tắc phân cấp trên đây. Giáo trình Quản lý ngân sách 12 Soạn giả: Nguyễn Tiến Thư
  3. Trường Cao Đẳng Nghề Nam Định Bộ môn Kinh tế Ngân sách trung ương hưởng các khoản thu tập trung quan trọng không gắn trực tiếp với cộng tác quản lý của địa phương như: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thu từ dầu thô hoặc không đủ căn cứ chính xác để phân chia như: thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành. Ngân sách trung ương chi cho các hoạt động có tính chất bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia như: chỉ đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội, chi quốc phòng, an ninh, chi giáo dục, y tế, chi bảo đảm xã hội do Trung ương quản lý và hỗ trợ các địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách. Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu để đảm bảo chủ động thực hiện những nhiệm vụ được giao, gắn trực tiếp với công tác quản lý tại địa phương như: thuế nhà đất, thuế môn bài, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao Chi ngân sách địa phương chủ yếu gắn liền với nhiệm vụ quản lý kinh tế – xã hội. quốc phòng, an ninh do địa phương trực tiếp quản lý. Việc đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách trong điều kiện tự nhiên, xã hội và trình độ quản lý ở các vùng, miền khác nhau là động lực quan trọng để khơi dậy các khả năng của địa phương, xử lý kịp thời các nhiệm vụ của Nhà nước trên phạm vi từng địa phương. Ngân sách cấp trên thực hiện nhiệm vụ bổ sung ngân sách cho cấp dưới dưới hai hình thức: bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu. Đảm bảo nguồn lực cho chính quyền cơ sở cũng được Luật ngân sách hết sức quan tâm. Luật ngân sách nhà nước quy định các nguồn thu về nhà đất phải phân cấp không dưới 70% cho ngân sách xã, đối với lệ phí trước bạ thì phải phân cấp không dưới 50% cho ngân sách các thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Giải quyết mối quan hệ trong quát trình thực hiện chu trình ngân sách. Mặc dù ngân sách Việt Nam vẫn nằm trong tình trạng ngân sách lồng ghép giữa các cấp chính quyền trong chu trình ngân sách nhưng quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng nhân dân các cấp trong việc quyết định dự toán ngân sách, phân bổ ngân sách và phê chuẩn quyết toán ngân sách đã được tăng lên đáng kể. Ngoài các quyền có tính chất truyền thống như: quyết định dự toán ngân sách địa phương; phân bổ ngân sách địa phương hoặc phân bổ dự toán chi ngân sách cho sở, ban , ngành theo từng lĩnh vực cụ thể, quyết định số bổ sung từ Giáo trình Quản lý ngân sách 13 Soạn giả: Nguyễn Tiến Thư
  4. Trường Cao Đẳng Nghề Nam Định Bộ môn Kinh tế ngân sách cấp mình cho từng ngân sách cấp dưới; trực tiếp phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương, hội đồng nhân dân cấp tỉnh còn có nhiệm vụ: Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phương Quyết định tỷ lệ phần trăm phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương đối với phần ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu ngân chia giữa ngân sách trung ương với ngân sách địa phương và các khoản thu có phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương. Ngoài ra, việc tổ chức lập ngân sách ở các địa phương được phân cấp cho ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể cho từng cấp ở địa phương. Thảo luận về dự toán với cơ quan tài chính chỉ thực hiện vào năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách,các năm tiếp theo chỉ tiến hành khi địa phương có đề nghị. Giải quyết các mối quan hệ nói trên, trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước vần phải thực hiện một số nguyên tắc nhất định: - Phân cấp quản lý ngân sách phải được tiến hành đồng bộ với phân cấp kinh tế và tổ chức bộ máy hành chính. Tuân thủ nguyên tác này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết mối quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền, xác định rõ nguồn thu trên dịa bàn và quy định nhiệm vụ chi của các cáp chính quyền một cách chính xác. - Phân cấp kinh tế là tiền đề và điều kiện bắt buộc để thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước; tổ chức bộ máy nhà nước là cơ sở để xác định phạm vi, mức độ của ngân sách nhà nước ở mỗi cấp chính quyền. Trong tương lai không xa, với việc hoàn hiện cơ chế quản lý kinh tế và cải cách bộ máy hành chính, các cấp chính quyền địa phương sẽ không còn được giao chắc năng quản lý kinh tế thì nguyên tắc này sẽ được thay đổi một cách tương ứng. - Đảm bảo thể hiện vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương và vị trí độc lập của ngân sách địa phương trong hệ thống ngân sách thống nhất. - Đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương là một đòi hỏi khách quan, bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền trung ương đã được Hiến pháp quy định đối với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Giáo trình Quản lý ngân sách 14 Soạn giả: Nguyễn Tiến Thư
  5. Trường Cao Đẳng Nghề Nam Định Bộ môn Kinh tế - Ngân sách trung ương trên thực tế là ngân sách của cả nước, tập trung đại bộ phận nguồn thu của quốc gia và thực hiện các khoản thu chủ yếu của quốc gia. - Vị trí độc lập của ngân sách địa phương được thể hiện: các cấp chính quyền có quyền lập, chấp hành và quyết toán ngân sách của mình trên cơ sở chính sách, chế độ đã ban hành. Mặt khác, các cấp chính quyền phải chủ động, sáng tạo trong việc động viên, khai khác các thế mạnh của địa phương để tăng nguồn thu, đảm bảo chi, thực hiện cân đối ngân sách của cấp mình. - Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách. - Để giải quyết đúng đắn mối quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền, việc giao nhiệm vụ thu, chi cho địa phương phải cố gắng hạn chế đến mắc thấp nhất sự chênh lệch về kinh tế, văn hóa, xã hội do hậu quả của phân cấp nảy sinh giữa các vùng lãnh thổ. 2.2.4. Phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách 2.2.4.1. Nguồn thu của ngân sách trung ương gồm: a) Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100% Thuế giá trị gia tăng hàng hòa nhập khẩu Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa nhập khẩu Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành Các khoản thuế và thu khác từ dầu, khí theo quy định của Chính phủ. Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các tổ chức kinh tế. thu hồi tiền cho vay của ngân sách trung ương ( cả gốc lẫn lãi), thu từ quỹ dự trữ tài chính của trung ương, thu nhâp từ vốn góp của Nhà nước. Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác,các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam. Các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách trung ương. Thu kết dư ngân sách trung ương Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật b. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Giáo trình Quản lý ngân sách 15 Soạn giả: Nguyễn Tiến Thư
  6. Trường Cao Đẳng Nghề Nam Định Bộ môn Kinh tế Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, không kể thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ lĩnh vực dầu, khí. Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước. Phí xăng, dầu 2.2.4.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương gồm: a. Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý. Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. b. Chi thường xuyên: Các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do các cơ quan trung ương quản lý. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan trung ương quản lý. Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, không kể phần giao cho địa phương. Hoạt động của các cơ quan trung ương của Nhà nước Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội Trợ giá theo chính sách của Nhà nước. Các chương trình quốc gia do trung ương thực hiện Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định Chính phủ Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội do trung ương đảm nhận. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở trung ương theo quy định của pháp luật. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Giáo trình Quản lý ngân sách 16 Soạn giả: Nguyễn Tiến Thư
  7. Trường Cao Đẳng Nghề Nam Định Bộ môn Kinh tế c. Chi trả gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay. d. Chi viện trợ e. Chi cho vay theo quy định của pháp luật f. CHi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của trung ương; g. Chi bổ sung cho ngân sách địa phương 2.2.4.3. Nguồn thu của ngân sách địa phương gồm: a. Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%. Thuế nhà, đất Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí. Thuế môn bài Thuế chuyển quyền sử dụng đất. Thuế sử dụng đất nông nghiệp Tiền sử dụng đất. Tiền cho thuê đất. Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. Lệ phí trước bạ Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương. Viện trợ không hoàn lại của các tỏ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương. Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật. Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa loại công sản khác. Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước. Thu kế dư ngân sách địa phương theo quy định Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật b. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Giáo trình Quản lý ngân sách 17 Soạn giả: Nguyễn Tiến Thư
  8. Trường Cao Đẳng Nghề Nam Định Bộ môn Kinh tế c. Thu bổ sung từ ngân sách trung ương. d. Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định. 2.2.4.4. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương gồm: a. Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng cá công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa phương quản lý. Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. b. Chi thường xuyên: Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phương). Hoạt động của của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật. Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý. Chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lý. Trợ giá theo chính sách của Nhà nước. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư. d. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh e. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới. 2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và các cơ quan khác trong quản lý ngân sách nhà nước 2.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội - Làm luật và sửa đổi luật trong lĩnh vực tài chính - ngân sách Giáo trình Quản lý ngân sách 18 Soạn giả: Nguyễn Tiến Thư
  9. Trường Cao Đẳng Nghề Nam Định Bộ môn Kinh tế - Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia để phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm cân đối thu, chi ngân sách nhà nước. Quyết định dự toán ngân sách nhà nước. Tổng số ngân sách nhà nước, bao gồm thu nội địa, thu từ hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, thu viện trợ không hoàn lại; tổng số chi ngân sách nhà nước bao gồm chi ngân sách trung ương và chi ngân sách địa phương, chi tiết theo các lĩnh vực chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ và viện trợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách. Trong chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên có mức chi cụ thể cho các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. - Mức bội chi ngân sách nhà nước và nguồn bù đắp - Quyết định phân bố ngân sách trung ương. - Tổng số và mức chi từng lĩnh vực: - Dự toán chi của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương theo từng lĩnh vực. - Mức bổ sụng từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng địa phương, bao gồm bổ sung cân đối ngân sách và bổ sung có mục tiêu. - Quyết định các dự án, các công trình quan trọng quốc gia được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. - Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết. - Giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, nghị quyết của Quốc hội về ngân sách nhà nước, các dự án và công trình quan trọng quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các dự án và công trình xây dựng cơ bản quan trọng khác. - Phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước. - Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch, ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về lĩnh vực tài chính - ngân sách trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội. 2.3.2. Nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch nước - Công bố luật, pháp lệnh về lĩnh vực tài chính - ngân hàng Giáo trình Quản lý ngân sách 19 Soạn giả: Nguyễn Tiến Thư
  10. Trường Cao Đẳng Nghề Nam Định Bộ môn Kinh tế - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp luật quy định trong việc tiến hành đàm phán, ký kết ước quốc tế nhân dân Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người đứng đầu Nhà nước khác; trình Quốc hội phê chuẩn điều ước quốc tế đã trực tiếp ký; quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình Quốc hội quyết định về lĩnh vực taifchinhs - ngân sách Yêu cầu Chính phủ báo cáo về công tác tài chính - ngân sách khi cần thiết. 2.3.3. Nhiệm vụ quyền hạn của Chính phủ - Trình Quốc hội, ủy ban thường vụ Quốc hội các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về lĩnh vực tài chính - ngân sách; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực tài chính - ngân sách theo thẩm quyền. - Lập và trình Quốc hội dự toán ngân sách nhà nước và phương pháp phân bổ ngân sách trung ương hàng năm; dự toán điều chỉnh ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở Trung ương theo quy định; căn cứ vào nghị quyết của ủy ban thường vụ Quốc hội, giao tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng địa phương đốivới các khoản thu phân chia; quy định nguyên tắc bố trí và chỉ đạo thực hiện dự toán ngân sách địa phương đối với một số lĩnh vực chi được Quốc hội quyết định. - Thống nhất quản lý ngân sách nhà nước, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý ngành và địa phương trong việc thực hiện ngân sách nhà nước. - Tổ chức và điều hành thực hiện ngân sách nhà nước được Quốc hội quyết định; kiểm tra việc thực hiện ngân sách nhà nước, báo cáo Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội về tình hình thực hiện ngân sách nhà nước, các dự án và công trình quan trọng quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các dự án và công trình xây dựng cơ bản quan trọng khác. - Quyết định việc sử dụng dự phòng ngân sách; quy định việc sử dụng quỹ dự trữ tài chớnh và cỏc nguồn dự trữ tài chớnh khỏc của Nhà nước theo quy định; phõn cấp cho cơ quan nhà nước cú thẩm quyền quy định cỏc định mức phõn bổ và cỏc chế độ, tiờu chuẩn, định mức chi ngõn sỏch nhà nước để làm căn cứ xõy Giáo trình Quản lý ngân sách 20 Soạn giả: Nguyễn Tiến Thư