Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao

I. Khoa học là gì ?
Khoa học là hệ thống các tri thức về các quy luật khách quan của tự
nhiên, xã hội và tư duy. Hệ thống tri thức này được hình thành trong
lịch sử loài người và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội.
II. Tại sao khoa học là một hình thức xã hội
Trong bất kỳ cuộc sống xã hội nào cũng bao gồm hai lĩnh vực .Đó
là lĩnh vực vật chất và lĩnh vực tinh thần. Trong quá trình tồn tại và
phát triển, ý thức xã hội luôn phản ánh tồn tại xã hội dưới các hình
thức như khoa học, nghệ thuật, đạo đức ..... các hình thức đó khác nhau
bởi mục đích, tính chất, phương pháp. Mục đích của khoa học là nhận
thức thế giới và cải tạo thế giới ( tự nhiên, xã hội,con người ). Tuy
nhiên muốn thấy rõ giá trị của khoa học cũng cần phải có tiêu chuẩn,
cần phải có thời gian. Thực tiễn chính là nguồn gốc và tiêu chuẩn của
nhận thức khoa học và nó cũng là yếu tố kích thích quá trình phát triển
của khoa học .
Khoa học góp phần vào việc nghiên cứu thế giới quan đúng đắn,
giải phóng con người ra khỏi mọi tín ngưỡng và mê tín có thể có, mở
rộng tầm nhìn của họ, khoa học đem lại cho người ta chân lý, làm cho
con người vững vàng trước thiên nhiên . 
pdf 80 trang hoanghoa 07/11/2022 11502
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phuong_phap_nghien_cuu_khoa_hoc_the_duc_the_thao.pdf

Nội dung text: Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao

  1. Nghiên cứu dự báo thường được tiến hành theo các phương pháp tiếp cận sau: + Dự báo trên quan niệm nhu cầu cụ thể đã chín muồi của tiến bộ khoa học kỹ thuật + Dự báo trên cơ sở nghiên cứu logic phát triển nội tại của các bộ môn khoa học + Dự báo trên cơ sở phân tích cấu trúc , sự tương tác ngành và cơ chế hình thành các môn khoa học mới . + Dự báo xuất phát từ đòi hỏi kỹ thuật và nhu cầu của đời sống xã hội . + Dự báo nhờ khai thác các thông tin trong các công trình nghiên cứu khoa học . ƒ Theo nguồn kinh phí được cấp , các công trình NCKH bao gồm : - Các công trình NCKH được thực hiện nhờ nguồn kinh phí của nhà nước . - Các công trình NCKH được tiến hành theo nguồn kinh phí hợp đồng - Các công trình NCKH được tiến hành từ nguồn kinh phí tự có hoặc của cá nhân . ƒ Theo thời gian công trình nghiên cứu khoa học bao gồm : - Các công trình nghiên cứu dài hạn thường là một vài năm - Các công trình nghiên cứu khoa học ngắn hạn thường là trong vóng 1 năm trở lại . ƒ Theo mối quan hệ giữa công tác NCKH với thực tiễn phong trào TDTT. Các công trình khoa học bao gồm : - Các công trình NCKH trong lĩnh vực TDTT quần chúng . - Các công trình NCKH trong đào tạo vận động viên . 11
  2. - Các công trình NCKH nhằm hoàn thiện công tác tổ chức quản lý và đào tạo cán bộ . - Các công trình NCKH trên lĩnh vực kết cấu hạ tầng , thiết bị, dụng cụ TDTT và kinh tế thể thao . ƒ Theo tầm quan trọng của công tác nghiên cứu đối với nền kinh tế quốc dân , các công trình NCKH bao gồm : - Các công trình NCKH cấp Nhà nước . Đó là các công trình nghiên cứu rất quan trọng nhằm giải quyết các vấn đề có tầm vĩ mô của Nhà nước và thưc hiện theo kế hoạch của Nhà nước . - Các công trình NCKH cấp bộ , ngành là những công trình nghiên cứu có vai trò đối với bộ và thực hiện theo kế hoạch mà bộ , ngành đã duyệt . - Các công trình nghiên cứu cấp tỉnh, thành . - Các công trình NCKH cấp trường, viện và trung tâm khoa học . Một số yêu cầu đối với người nghiên cứu khoa học: Để đáp ứng được yêu cầu đối với mục tiêu, nôi dung, phương pháp đào tạo nói chung và NCKH nói riêng , người nghiên cứu phải nắm vững mục đích nghiên cứu, hiểu biết sâu sắc về phương pháp và quy trình nghiên cứu . Người nghiên cứu khoa học phải có một số phẩm chất, năng lực sau đây : - Nhiệt tình, say mê NCKH - Tinh thần khoa học - Khách quan , trung thực , nghiêm túc - Hoài nghi khoa học , dũng cảm bảo vệ chân lý khoa học - Hợp tác khoa học. 12
  3. CHƯƠNG II CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VẬN DỤNG LĨNH VỰC TDTT. A. KHÁI NIỆM Phương pháp nghiên cứu khoa học là con đường, là cách thức để giúp các nhà khoa học thực hiện các mục đích nghiên cứu của mình . Về mặt công nghệ, NCKH là quá trình chế biến thông tin với một công nghệ xác định xuyên suốt quá trình từ khi thu nhập thông tin đến chuyển giao các thông tin chế biến . - Phương pháp có tính mục đích vì mọi hoạt động cùa con người đều có có tính mục đích: mục đích nghiên cứu các đề tài NCKH chỉ đạo tìm tòi và lựa chọn các phương pháp nghiên cứu. Nên chúng ta lựa chọn các phương pháp phù hợp, giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sẽ làm cho mục đích nghiên cứu đạt nhanh hơn và còn có thể vượt qua cả yêu cầu mà mục đích đã dự kiến. Phương pháp NCKH gắn bó với mục đích sáng tạo khoa học . - Mục đích nghiên cứu khoa học luôn đi đôi, gắn chặt với nội dung của những vấn đề cần tìm hiểu. Thực chất phương pháp là hình thức vận động của nội dung , mọi hoạt động đều có nội dung, nội dung công việc quy định phương pháp và phương pháp là cách thực hiện nội dung, là yếu tố quyết định chất lượng công việc . - Phương pháp nghiên cứu khoa học phụ thuộc vào đối tượng nghiên cứu. Đối tượng càng phức tạp càng đòi hỏi phương pháp tinh vi , hiện đại. Phương pháp nghiên cứu sẽ có hiệu quả khi nó phù hợp với đặc điểm của đối tượng, phù hợp với quy luật vận động khách quan đối tượng . - Phương pháp nghiên cứu khoa học có một cấu trúc đặc biệt, đó là hệ thống các thao tác được sắp xếp theo một chương trình tối ưu . - Trong khi thực hiện đề tài, áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học đôi khi cần có những phương tiện kỹ thuật tinh xảo, có độ chính xác cao. Phương pháp kỹ thuật là công cụ hỗ trợ đắc lực cho phương pháp nghiên cứu . 13
  4. - Dựa vào tính chất công trình nghiên cứu người ta chia phương pháp thành 3 nhóm : mô tả, giải thích và chuẩn đoán . - Dựa vào các bước của công việc có các nhóm phương pháp: thu thập thông tin, gia công và xử lý các thông tin . - Dựa vào trình độ tiếp cận đối tượng, có các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, nghiên cứu lý thuyết và phương pháp nghiên cứu thực tiễn, nghiên cứu lý thuyết phương pháp nghiên cứu sử dụng toán học . I. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm . Gồm các phương pháp cụ thể như phương pháp thể nghiệm , thực nghiệm, quan sát , mô tả để kiểm chứng các dữ liệu đã được tạo ra một cách nào đó trong các điều kiện sát định với các thông số xác định. Trong khoa học xã hội có thể bao gồm các phương pháp điều tra, nghiên cứu so sánh, sử dụng chuyên gia, thí nghiệm để rút ra kinh nghiệm . Trong lĩnh vực TDTT đối tượng thực nghiệm , thử nghiệm các phương pháp huấn luyện có tính chất ưu việt chính là đội ngũ những người tập, những người tham gia hoạt động TDTT. Hiện nay các phương pháp thực nghiệm ngày càng được nâng lên trên cơ sở của nền khoa học. Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại, ngoài các phương tiện, công cụ được cải tiến, người ta còn xác lập các điều kiện môi trường cho thử nghiệm khoa học bằng biện pháp nhân tạo . II. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Là nhóm phương pháp có thể sử dụng cho tất cả các ngành khoa học song chủ yếu là khoa học xã hội và nhân văn. Đây là một phương pháp phải sử dụng nhiều ngôn ngữ văn bản để chứng minh, lý giải sự vật và hiện tượng cần nghiên cứu. Nó bao gồm phương pháp trìu tượng, khái quát hoá, diễn giải, quy nạp, phân loại , hệ thống hoá và phân tích tổng hợp . Phương pháp nghiên cứu lý thuyết bắt nguồn từ các lý thuyết, để rồi khẳng định hay phủ định. Nhưng điều quan trọng nhất của việc ứng dụng phương pháp này trong những khoa học là tính logic, lịch sử cụ thể và là thước đo chính xác nhất vẫn là kết quả ứng vào thực tiễn xã hội . 14
  5. B. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VẬN DỤNG TRONG LĨNH VỰC TDTT . I. Phương pháp thu nhận thông tin và xử lý thông tin 1. 1. Phương pháp thu nhận thông tin Đọc sách để theo dõi những thông tin những tri thức khoa học kỹ thuật mới nhằm làm phong phú cho vốn tri thức của mình. Thu nhập các thông tin có tính chất chuyên môn để nâng cao chất lượng và giá trị của công trình nghiên cứu. Có thể thu thập thông tin theo đề tài nghiên cứu . Việc nghiên cứu các cơ sở lý luận trong sách báo khoa học có thể trở thành phương pháp nghiên cứu cơ bản. Khi nghiên cứu cơ sở tư tưởng của hệ thống GDTC Việt Nam thì chỉ có thực hiện bằng con đường nghiên cứu các tư liệu, các chỉ thị , nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của các lãnh tụ và việc vận dụng chúng vào thực tiễn . Yêu cầu khi đọc sách : phải độc lập về quan điểm và phương pháp tư duy. Thu thập những thông tin mới phục vụ đề tài với thái độ đúng đắn khách quan và khoa học . Phương pháp đọc: người đọc cần xem xét tên tác giả, nhà xuất bản , năm, nơi xuất bản, số lượng sách xuất bản đọc các nội dung chính trước: Lới nói đầu , mục lục để biết các vấn đề có mức độ liên quan đến vấn đề nghiên cứu của cá nhân. Có thể tiến hành đọc từ 1 đến vài lần. Lần thứ nhất đọc kỹ để nắm nội cơ bản, cần thiết phục vụ đề tài của mình. Đọc lần thứ 2 hoặc thứ 3 man tính chất chọn lọc, tức là phải nắm vững nội dung cơ bản, tra cứu các thuật ngữ chuyên môn, phân tích và so sánh với các cơ sở lý luận khác và sự hiểu biết của bản thân. Sau đó rút ra những kết luận cần thiết . 1. 2. Phương pháp xử lý thông tin Các thông tin thu được qua sách báo khoa học, người nghiên cứu cần tư duy, chọn lọc , phân loại phục vụ cho đề tài nghiên cứu của bản thân bao gồm : Phân tích, tổng hợp: + Phân tích là quá trình hoạt động trí tuệ nhằm tách đối tượng thành những bộ phận, những dấu hiệu và thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ giữa chúng theo một hướng nhất định để nhận thức về đối tượng ấy một cách trọn vẹn và sâu sắc hơn. Ví dụ khi tìm hiểu về 15
  6. lượng vận động cần phải hiểu rõ các thành phần của nó như khối lượng, cường độ và mật độ tập luyện. Đồng thời phải nghiên cứu mối quan hệ giữa các thành phần đó với nhau trong quá trình tập luyện của vận động viên . + Tổng hợp là gợp những đối tượng, thuộc tính, quan hệ thành một tổng thể thống nhất để tìm ra sự mới lạ, tìm bản chất và quy luật của các sự vật và hiện tượng. Có thể tổng hợp các số liệu đã phân tích về mặt sinh l , sinh hoá, về sự phát triển thể lực và thành tích thể thao . Phân tích và tổng hợp là hai mặt trái ngược nhau lại có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình tư duy biện chứng . So sánh: Là xác định sự giống nhau hay khác biệt giữa các đối tượng , thuộc tính và quan hệ của chúng trong hiện thực khách quan . Trừu tượng hoá và khái quát hoá : + Trừu tượng hoá là dùng trí tuệ gạt bỏ những bộ, thuộc tính, quan hệ không cần thiết và chỉ giữ lại yếu tố nào cần thiết để nghiên cứu . + Khái quát hoá là dùng trí tuệ gợp nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm, loại trên cơ sở chúng có một thuộc tính chung, bản chất hoặc mối quan hệ có tính quy luật. Nhờ khả năng trừu tượng hoá, khái quát hoá người ta có thể phân biệt các phẩm chất thể lực thành sức mạnh, sức nhanh, sức bền II. Phương pháp quan sát sư phạm 2. 1. Khái niệm Quan sát sư phạm là phương pháp theo dõi trực tiếp ( hay gián tiếp ), có kế hoạch và biện pháp chuyên môn nhằm phản ánh một cách khách quan đối tượng nghiên cứu mà không có sự can thiệp của người nghiên cứu vào trong đó . - Quan sát sư phạm là phương pháp thu thập thông tin về quá trình giáo dục, trên cơ sơ tri giác trực tiếp về các hoạt động sư phạm, cho ta những tài liệu sống về thực tiển giáo dục. Tuy nhiên quan sát sư phạm giống quan sát tự nhiên ở chỗ : cùng dựa vào khai thác những hiện tượng có sẵn, không chủ động gây nên những tác động sư phạm, nhưng quan sát tự nhiên thì xuất phát từ những dấu hiệu bên ngoài còn quan sát sư phạm có thể khai thác cả những thông tin bên trong, ví dụ thực hiện các bài tập rồi đánh giá . 16
  7. - Quan sát trong NCKH thực hiện một số chức năng : + Chức năng thu thập thông tin thực tiễn, đó là chức năng quan trọng nhất trong quá trình nghiên cứu + Chức năng kiểm chứng các lý thuyết, các giả thuyết đã có + Chức năng so sánh các kết quả trong những thực nghiệm. Đối chiếu lý thuyết với thực tế 2. 2. Đặc điểm của quan sát sư phạm Thông thường bao giờ quan sát cũng được tiến hành do một chủ thể sử dụng để nhận thức một đối tượng xác định, trong một thời gian, với một mục đích và bằng phương tiện nhất định cho nên đặc điểm của quan sát sư phạm thể hiện ở chỗ : - Đối tượng quan sát là hoạt động sư phạm phức tạp của cá nhân hay tập thể . - Người quan sát là nhà khoa học hay công tác viên. Đó là những người có trình độ học vấn và ít nhiều có khả ngăng tư duy, nghiên cứu . Đã là con người thì đều có tính chủ quan. Chủ quan ở trình độ , kinh nghiệm, ở thế giới quan, ở cảm xúc tâm lý. Cho nên khi quan sát “cái tôi” cũng ảnh hưởng đến quá trình quan sát. Từ đó có thể làm sai lệch sự thật . - Tài liệu quan sát dù khách quan thế nào đi chăng nữa cũng vẫn phụ thuộc vào việc lựa chọn của người nghiên cứu, do đó cần lựa chọn theo những chuẩn nhất định, được xử lý bằng toán học 2. 3. Ưu , nhược điểm của quan sát sư phạm - Thu thập tài liệu trực tiếp, phản ánh trong hoàn cảnh cụ thể loại bỏ sai sót trung gian nếu có . - Thực hiện phương pháp quan sát sư phạm giúp người nghiên cứu theo dõi các hiện tượng giáo dục một cách sống động theo trình tự thời gian, phát hiện những biến đổi về số lượng và chất lượng dưới tác động của giáo dục, giáo dưỡng . - Sự quan sát đúng đắn, tin cậy có thể giúp nhà nghiên cứu thấy được diễn biến của quá trình giáo dục, giáo dưỡng . - Tuy nhiên phương pháp quan sát sư phạm cũng có những hạn chế nhất định. Tâm trạng của người quan sát có thể ảnh hưởng đến kết quả, 17
  8. khó tránh khỏi những ý kiến trong chủ quan đánh giá quá trình giáo dục . - Quan sát sư phạm dễ gây mệt mỏi, đơn điệu ở người quan sát nếu tổ chức không chu đáo rất dễ tạo nên mối quan sát không đầy đủ của thầy và trò, nhất là về các mặt như đạo đức thể thao, trạng thái tâm lý thể thao, động tập luyện . 2. 4. Đối tượng quan sát sư phạm Đối tượng quan sát sư phạm là các mặt khác nhau của quá trình giáo dục – giáo dưỡng nói chung, giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao nói riêng. Đối tượng quan sát bao gồm : - Phương pháp giảng dạy và huấn luyện - Kỹ thuật thao tác - Hoạt động chiến thuật - Nhiệm vụ giáo dục – giáo dưỡng . Phương pháp giáo dục – giáo dưỡng - Các bài tập, điều kiện vệ sinh, môi trường - Yếu tố tâm lý trong tập luyện và thi đấu 2. 5. Cách tiến hành quan sát Muốn quan sát đạt hiệu quả cần phải xây dựng kế hoạch và chương trình quan sát thật tỉ mỉ - Xác định đối tượng quan sát, mục đích và nhiệm vụ cụ thể phải đạt được - Chuẩn bị chu đáo các tài liệu và trang thiết bị kỹ thuật để quan sát ( hồ sơ quan sát: phiếu, biên bản, thiết bị kỹ thuật ) - Tiến hành quan sát, thu nhập tài liệu theo chương trình - Ghi chép kết quả quan sát. Có thể ghi vào phiếu in sẵn, ghi biên bản , ghi vắn tắt, ghi nhật kí có thời gian , không gian, điều kiện và diễn biến của sự kiện hoặc có thể ghi âm, chụp ảnh, quay phim - Kiểm tra lại kết quả quan sát bằng cách: chuyện trò với người tham gia tình huống, sử dụng các tài liệu khác liên quan đến diễn biến để đối chiếu, quan sát lại nếu thấy cần 18
  9. III. Phương pháp điều tra. Phương pháp điều tra trong giáo dục là phương pháp khảo sát số lượng lớn các đối tượng nghiên cứu ở một hay nhiều khu vực vào một hay nhiều thời điểm * Phân loại Có hai loại điều tra trong nghiên cứu giáo dục - Điều tra cơ bản trong giáo dục như diều tra trình độ thể lực trong nhân dân ở một số địa phương hay trong phạm vi toàn quốc, điều tra chỉ số thông minh của sinh viên , học sinh, điều tra nhu cầu phát triển giáo dục về văn hóa - Trưng cầu ý kiến ( điều tra xã hội học) theo phiếu là phương pháp tìm hiểu nhận thức, tâm trạng, nguyện vọng, của thầy cô, học sinh, phụ huynh sinh viên các hiện tương xã hội khác về một sự kiện chính trị, xã hội, văn hoá, thể thao Thực chất của phương pháp trưng cầu ý kiến là phương pháp thu thập thông tin bằng ngôn ngữ dựa trên tác động về mặt tâm lý xã hội trực tiếp ( phỏng vấn ) hoặc gián tiếp (anket) giữa người nghiên cứu và người được hỏi ý kiến. Trưng cầu ý kiến dựa trên những lời phát biểu của cá nhân để phát hiện những sắc thái tinh tế nhất về các sự kiện đang xảy ra, đó là nguồn thông tin quan trọng Điều quan trọng trong trưng cầu ý kiến là đặt câu hỏi. Câu hỏi thứ nhất là công cụ điều tra được sắp xếp theo một trình tự logic nhằm thu nhận thông tin. Câu hỏi có dạng tìm hiểu, sự kiện, kiểm tra nhận thức để biết thái độ, quan điểm của người được hỏi. Câu hỏi sử dụng thu thập thông tin dưới dạng viết được gọi là anket 3. 1. Quy trình nguyên tắc xây dựng phiếu câu hỏi ( anket ) - Xác định đề tài , mục đích của cuộc trưng cầu ( thăm dò ) ý kiến theo phiếu * Chọn đề tài : đề tài nghiên cứu phải phù hợp với đối tượng , vấn đề mà chúng ta nghiên cứu phải nằm trong tằm hiểu biết của đối tượng, phải được đối tượng quan tâm * Xác định mục đích : tuỳ theo nhhu cầu thực tế, khả năng của mỗi chúng ta ( trình độ , kinh phí ) mà giới hạn hay mở rộng quy mô mục đích nghiên cứu cụ thể của mình 19
  10. - Quy trình , nguyên tắc xây dựng phiếu câu hỏi Phiếu câu hỏi có thể gồm ba phần * Phần mở đầu : có chức năng xây dựng động cơ cho người được trả lời, hướng dẫn cách trả lời với các câu hỏi, tạo cảm giác dễ chịu, hài lóng ngay từ khi tiếp xúc với câu hỏi * Phần nội dung : phần này thể hiện bằng các câu hỏi . Câu hỏi có thể sử dụng bằng câu hỏi kín và câu hỏi mở ( anket đóng và anket mở) . Câu hỏi kín là câu hỏi có kèm theo sẵn phương án trả lời. Người trả lời chỉ cần đánh dấu vào phương án nào phù hợp với suy nghĩ của mình. Có hai loại câu hỏi kín đó là câu hỏi kín đơn giản và câu hỏi kín phức tạp: Câu hỏi kín đơn giản : là loại câu hỏi chỉ có hai phương án trả lời “có” hoặc “không” Câu hỏi kín phức tạp : gồm nhiều phương án trả lời. Nó phân biệt tỉ mỉ hơn thái độ phán xét, đánh giá của người trả lời . Như Trường đại học thành trường Đại học quốc gia, đồng chí có ý nghĩa băn khoăn xin cho biết ý kiến Câu hỏi mở có ưu tiên ghi nhận được đầy đủ, chính xác ý kiến của người trả lời trong khi xử lý Câu hỏi vừa kín vừa mở: Đó là loại câu hỏi có một số phương án trả lời có sẵn và một số phương án trả lời là câu hỏi mở. Câu hỏi này được sử dụng khi vấn đề được hỏi có chứa rất nhiều phương án trả lời mà chúng ta khó có thể lường hết được - Phần cứ liệu kiểm tra : mục đích nhằm phân tích chất lượng thông tin Ghi rõ tiểu sử người được hỏi gồm họ, tên, năm sinh, nơi làm việc, thâm niên công tác và một số vấn đề khác khi cần Đối với một số câu hỏi tạo nên sự băn khoăn, lo ngại đối với người trả lời thì không cần ghi phần cứ liệu kiểm tra ( vô danh ). 3. 2 . Phương pháp phỏng vấn Phương pháp phỏng vấn là phương pháp điều tra nhằm thu nhận thông tin thông qua hỏi – trả lời, giữa nhà nghiên cứu với cá nhân khác nhau về vấn đề quan tâm. 20
  11. Phân loại phương pháp phỏng vấn Tuỳ theo mục đích, hình thức, nội dung thu nhận thông tin có thể chia thành 3 loại phỏng vấn : phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn gián tiếp và trao đổi mạn đàm - Phỏng vấn trực tiếp : là phương pháp thu nhận thông tin thông qua hỏi và trả lời miệng giữa nhà nghiên cứu và người được hỏi. Trong phương pháp này, người nghiên cứu và đối tượng được hỏi nói chuyện trực tiếp với nhau - Phỏng vấn gián tiếp ( bằng phiếu ): Phỏng vấn gián tiếp là phương pháp điều tra xã hội học ( dùng anket) thực hiện bằng cách điền vào các câu hỏi được in sẵn, người được hỏi lựa chọn câu trả lời theo quan điểm và nhận thức của mình. Phương pháp phỏng vấn gián tiếp được sử dụng khá rộng rãi trong nghiên cứu khoa học - Phỏng vấn mạn đàm : ( trao đổi mạn đàm ) là phương pháp điều tra nhằm thu nhận thông tin qua sự trao đổi ý kiến qua lại giữa người nghiên cứu và người được hỏi 3. 3. Yêu cầu của kỹ thuật điều tra Hiệu quả của sự dụng phương pháp nghiên cứu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố mà trước hết là hệ thống câu hỏi - Câu hỏi ngắn gọn , rõ ràng , mạch lạc giúp người được trả lời đúng với ý đồ chiến lược và mục đích nghiên cứu - Hệ thống câu hỏi phải phục vụ chiến lược diều tra nghĩa là khi đặt câu hỏi thì chúng ta thu được những thông tin gì và toàn bộ các câu hỏi phải làm bộc lộ những quy định chung của nhận thức, tâm trạng hay quan niệm chung của xã hội. Một điều đáng quan tâm là chất lượng ý kiến trả lời phụ thuộc vào cả hai phía. + Người hỏi - Đặt câu hỏi nhằm mục đích gì ? - Nội dung câu hỏi : dễ hiểu để trả lời - Tình huống , hoàn cảnh môi trường + Người trả lời - Động cơ trả lời 21
  12. - Trình độ của người được hỏi - Khả năng trí nhớ - Thái độ đối với người được hỏi - Giấu tên hay phải ghi rõ họ tên - Kết quả cuộc điều tra cũng có thể bị hạn chế do hệ thống câu hỏi khó hiểu, trùng lập nhiều vấn đề. Người trả lời trung thực do sợ động chạm đến uy tín, khả năng hiểu biết của người được hỏi hạn chế và sử lý thông tin không thích hợp - Kết quả điều tra phải là những điều kiện khách quan. Để giải quyết vấn đề này, hệ thống câu hỏi phải bao hàm cả chiến thuật kiểm tra lẩn nhau, các câu hỏi hổ trợ nhau để tìm ra câu hỏi đúng nhất - Một điều quan trọng là tạo ra không khí làm việc trong cuộc điều tra, cũng như trọng tâm trong thời điểm ấy, vì chúng có thể ảnh hưởng tới chất lượng câu trả lời. Cho nên phải chọn thời điểm thích hợp và tạo ra bầu không khí tự nhiên, dể chịu trong buổi làm việc IV. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm là phương pháp nghiên cứu được đưa vào quá trình giáo dục những nhân tố mới cần nghiên cứu và làm sáng tỏ tính ưu việt của chúng so với nhân tố khác hoặc tác động khác Hiện nay phương pháp thực nghiệm sư phạm đang là phương pháp chủ công trong NCKH. Ngay từ khi xuất hiện thực nghiệm đã có ý nghĩa như một cuộc cách mạng trong quá trình nghiên cứu, nó đẩy lùi làm thay đổi tư duy khoa học kiểu củ , nó được ứng dụng rộng rãi nhất trong khoa học tự nhiên. Thực nghiệm đã đẩy nhanh quá trình nghiên cứu khoa học, tạo khả năng vận dụng nhanh chóng kết quả sản xuất vào thực tiễn sản xuất. Phương pháp thực nghiệm sư phạm làm tăng trình độ kỹ thuật thực hành , làm phát triển khả năng tư duy lý thuyết. Chính phương pháp thực nghiệm đã tạo ra một hướng nghiên cứu mới , phương pháp hoàn toàn chủ động trong sáng tạo khoa học . 4. 1. Đặc điểm của phương pháp thực nghiệm. Thực nghiệm sư phạm với mục đích là nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình giảng dạy, huấn luyện, thành tích học tập. Trong lĩnh vực hoat động TDTT, thực nghiệm sư phạm thể hiện tính ưu việt rõ nét và có một số đặc điểm 22