Giáo trình Nguyên lý kinh tế vĩ mô (Phần 1) - Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Nhừng vấn đề then chốt được kinh tế học vĩ mô quan tâm nghiẻn cứu
bao gồm mức sản xuất, thất nghiệp, mức giá chung và thương mại quốc
te cùa một nền kinh tế. Phân tích kinh tế vĩ mô hướng vào giải đáp các
câu hòi như: Điều gi quyết định giá trị hiện tại cùa các biến số này?
Điều gi qui địnli những thay đổi cùa các biến số này frong ngắn hạn và
dài hạn? Thực chất chúng ta khảo sát mỗi biển số này trong những
khoáng thời gian khác Iihau; hiện tại, ngắn hạn và dài hạn. Mỗi khoảng
thời gian đòi hòi chúng ta phải sử dụng các mô hinh thích hợp để tim ra
các nhản tố quyết định các biến kinh tế vĩ mô này.
Một Irong những thước đo quan trọng nhất về thành tựu kinh tế vĩ mỏ
của một quốc gia là GDP. GDP đo lưòng tồng sàn lượng và tổng thu
nhập cúa một quốc gia. Plìần lón các nước trên thế giới đều có íăng
truxnig kinh tế trong dài hạn. Các nhà kinh tế vĩ mô tìm cách giải thích
sự táng trưóng này. Nguồn gốc của táng trường dài hạn là gi? Tại sao
một số nước tăng trườiig nhanh hon các nưóc khác? Liệu chính sách
của chíiih phù có thề ảnh hưòng đến táng trưởng kinh tế dài hạn của một
nên kinh tế hay kliỏng?
Mặc dù tăng triròng kinh té là một liiện tượng phồ biến Irong dài hạn,
nliimg sự tăng irưòng này cỏ thẻ không ồn định giừa các năm. Trẽn thực
tế. GDP có the giảm trong một số trường hợp. Nhừng biến động ngắn
liạn cùa GDP được gọi ià chu kỳ kình doanh. Nen kinh tế Việt Nam
7
cũng biến động mạnh trong những năm qua. Đà táng trưởng của GDP
thực tế đã chậm lại trong giai đoạn 1999-2003 và có xu lìirỏìig tăng cao
trong giai đoạn 2004-2007. Hiểu biết về chu kỳ kinh doanli là một miic
tiêu chính cùa kinh íế vĩ mô. Tại sao các chu kỳ kinh doanh lại xiiảl
hiện? Các lực lượng kinh tế nào gây ra sự suv giảm tạm thời trong mức
sản xuất, các lực ỉượng nào iàm cho kinh te phục hồi? Phải chăng các
chu kỳ kinh doanh eây ra bởi các sự kiện kliông dự kiến được hay
chúng bất nguồn từ các lực lượng nội tại có thể dự kiến trưóc đirọc?
Liệu chỉnh sảch cùa chỉnh phù có the sừ dụng dề làm dịu bót hay triệt
íiẻu những biến động ngắn hạn trong nền kinh tế hay không? Đây là
nhừng vấn đề lớn đă được đưa ra và ít nhắt cũng đã được giải đáp một
phần bởi kinh tế vĩ mô hiện đại.
bao gồm mức sản xuất, thất nghiệp, mức giá chung và thương mại quốc
te cùa một nền kinh tế. Phân tích kinh tế vĩ mô hướng vào giải đáp các
câu hòi như: Điều gi quyết định giá trị hiện tại cùa các biến số này?
Điều gi qui địnli những thay đổi cùa các biến số này frong ngắn hạn và
dài hạn? Thực chất chúng ta khảo sát mỗi biển số này trong những
khoáng thời gian khác Iihau; hiện tại, ngắn hạn và dài hạn. Mỗi khoảng
thời gian đòi hòi chúng ta phải sử dụng các mô hinh thích hợp để tim ra
các nhản tố quyết định các biến kinh tế vĩ mô này.
Một Irong những thước đo quan trọng nhất về thành tựu kinh tế vĩ mỏ
của một quốc gia là GDP. GDP đo lưòng tồng sàn lượng và tổng thu
nhập cúa một quốc gia. Plìần lón các nước trên thế giới đều có íăng
truxnig kinh tế trong dài hạn. Các nhà kinh tế vĩ mô tìm cách giải thích
sự táng trưóng này. Nguồn gốc của táng trường dài hạn là gi? Tại sao
một số nước tăng trườiig nhanh hon các nưóc khác? Liệu chính sách
của chíiih phù có thề ảnh hưòng đến táng trưởng kinh tế dài hạn của một
nên kinh tế hay kliỏng?
Mặc dù tăng triròng kinh té là một liiện tượng phồ biến Irong dài hạn,
nliimg sự tăng irưòng này cỏ thẻ không ồn định giừa các năm. Trẽn thực
tế. GDP có the giảm trong một số trường hợp. Nhừng biến động ngắn
liạn cùa GDP được gọi ià chu kỳ kình doanh. Nen kinh tế Việt Nam
7
cũng biến động mạnh trong những năm qua. Đà táng trưởng của GDP
thực tế đã chậm lại trong giai đoạn 1999-2003 và có xu lìirỏìig tăng cao
trong giai đoạn 2004-2007. Hiểu biết về chu kỳ kinh doanli là một miic
tiêu chính cùa kinh íế vĩ mô. Tại sao các chu kỳ kinh doanh lại xiiảl
hiện? Các lực lượng kinh tế nào gây ra sự suv giảm tạm thời trong mức
sản xuất, các lực ỉượng nào iàm cho kinh te phục hồi? Phải chăng các
chu kỳ kinh doanh eây ra bởi các sự kiện kliông dự kiến được hay
chúng bất nguồn từ các lực lượng nội tại có thể dự kiến trưóc đirọc?
Liệu chỉnh sảch cùa chỉnh phù có the sừ dụng dề làm dịu bót hay triệt
íiẻu những biến động ngắn hạn trong nền kinh tế hay không? Đây là
nhừng vấn đề lớn đă được đưa ra và ít nhắt cũng đã được giải đáp một
phần bởi kinh tế vĩ mô hiện đại.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nguyên lý kinh tế vĩ mô (Phần 1) - Trường Đại học Kinh tế quốc dân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- giao_trinh_nguyen_ly_kinh_te_vi_mo_phan_1_truong_dai_hoc_kin.pdf
Nội dung text: Giáo trình Nguyên lý kinh tế vĩ mô (Phần 1) - Trường Đại học Kinh tế quốc dân
- động, và tư bản. Mỗi đồng trong GNP lương ứng với một đồng từ việc bán hàng hóa và dịch vụ cuối cùng. Tuy nhiên, đe nhận được NI từ GNP chúng ta cần thực hiện hai sự điều chinh sau đây. Khoản mục đầu tiên có trong GNP mà không được tính trong thu nhập quốc dân là khấu hao, Phần của khối lượng tư bàn được sừ dụng hết plìải được khấu trừ khỏi doanh thu cuối cùng trưóc khi tính thu nhập quốc dân; khấu hao biểu thị chi phí sàn xuất chứ không phải là thu nhập từ nhân tố. Sau khi khấu trừ khoản này, ta sẽ cósàn pìĩầm quốc dân ròng (Neí National Product - NNP), thước đo sàn xuất ròng. Từ khoản mục này, người ta tiếp tục trừ đi cả thuế gián thu - gồm thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế gián thu là khoản chênh lệch giữa giá bán sản phẩm trên thị trường, bao gồm thuế (được tính trong GNP), và khoản thu nhập của người bán mà từ đó họ sẽ thanh toán cho các nhân tố. 3. Thu nhập cá nhân và thu nhập cá nhân khá dụng Thu nhập quốc dân là một thước đo thu nhập nhận được từ hoạt động sàn xuất hàng hóa và dịch vụ hiện tại. Tuy nhiên, vì một số mục đích, chúng ta cần phải đo lường thu nhập cùa dân cư mà không cần quan tâm đến nguồn gốc của các khoán íhu nhập đó. Ví dụ, người ta nói rằng chi tiêu cho tiêu dùng của hộ gia đình chịu ảnh hưởng cùa thu nhập. Khái niệm thu nhập ờ đây muốn nói đến là tất cả thu nhập mà các hộ gia đinh nhận được. Chúng ta cùng muốn đo lường thu nhập sau khi khấu trừ khoản trả thuế cá nhân, bời vl phần thư nhập để thanh toán cho việc nộp thuế không được sử dụng cho việc trang trài trong tiêu dùng. Thu nhập cá nhân là thước đo về thu nhập mà dân cư có được íừ tất cá các ìiguồĩi trong íài khoàn thu nhập quốc dân. Khi chúng ta khấu trừ ỉhuế cá nhân khỏi thu nhập cá nhân, chúng ta cỏ một thước đo được gọi là thu nhập cá nhân khả dụng (sau thuế). Đe có được thu nhập cá nhân từ thu nhập quồc dân, chúng ta phải khấu trừ một số khoản mục trong thu nhập quốc dân mà dân cư không nhận được và cộng thêm vào thu nhập cùa dân cư từ các 15
- nguồn khác nhau ngoài việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ hiện tại. Khoản mục đầu tiên cần phải khấu trừ khòi ihu nhập quốc dân là phần lợi nhuận của công ty trong tài khoản thu nhập quốc dân mà không được dùng để chi trà cồ tức cho dân cư. Phần lợi nhuận công ty mà không dùng để chi trà cồ tức bao gồm phần trá thuế thu nhập công ty, lợi nhuận không chia (lợi nhuận giừ lại). Các khoản đóng góp Bào lìiểm xã hội của chù doanh nghiệp và người lao động cũng cần phải khấu trừ khỏi ihu nhập quốc dân khi tính thu nhập cá nhân. Những khoản thuế thu nhập đó đã nằm trong phần thu nhập của người lao động trong thu nhập quốc dân nhưng lại được trả cho chính phù chứ không phải trả trực tiếp cho người lao động. Những khoản mục được cộng vào từ thu nhập quốc dân đề có được thu nhập cá nhân là các khoản thanh toán cho dân cư mà không liên quan đến hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ hiện tại. Khoàn mục đầu tiên là chuyển giao thu nhập cho dân cư như chi cùa chính phủ cho các chương trình Bảo hiềm Xã hội, lương cho các viên chức chính phù đã nghi hưu. Một khoản mục khác được cộng vào thu nhập quốc dân để có được thu nhập cá nhân là khoản thu nhập từ tiền lãi của dân cư- chủ yếu là lãi mà chính phù trả cho dân cư. Các khoản chi trả lãi cùa chính phù là chi cho việc chính phủ trung ương và chính phủ địa phương đã phát hành trái phiếu trước đây. Klioản chi trả lài cho dân cư ờ đây không bao gồm các khoản chi trả lãi cùa doanh nghiệp. Những khoản chi trả lãi cùa doanh nghiệp được xem là thanh toán cho các nhân tố như chúng ta đã trinh bày, do vậy nó đã nằm trong thu nhập quốc dân. Với những điều chinh này, chúng ta tính được thu nhập cá nhân. Cuối cùng, nếu trừ tiếp khoản thuế llìu nhập cá nhân và các khoản nộp ngoài thuế cho chính phủ, chúng ta nhận đượcthu nhập cá nhân khá dụng hay viết gọn là thu nhập khả dụng (Disposable Personal Income - Yd) Các hộ gia đinh sừ dụng thu nhập khả dụng vào hai mục đích: chi tiêu cho nhu cầu các nhân hiện tại (tiêu dùng, C) và tích lũy cho tương lai ( tiết kiệm, Saving- S). 16
- Yd = c + s 4. Một số đồng nhất thức hạch toán thu nhập quốc dân Mối quan hệ qua lại giữa tồng sàn phẩm quốc dân (hay quốc nội), thu nhập quốc dân, và thu nhập cá nhân hình thành nên cơ sờ cho một số định nghĩa hạch toán hay là đồng nhất thức được sử dụng để xây dựng các mô hình kinh tế vĩ mô được thào luận ờ các chương sau. Đề có được các đồng nhất thức này, chúng ta sẽ làm đơn giản đi cấu trúc trong hạch toán thu nhập quốc dân bằng cách bỏ đi một số khoản mục đã được đưa ra ờ trên, cấu trúc hạch toán đã được đơn giản đi này sẽ được áp dụng cho một số mô hình trong phần sau. Quá trình đơn giản hóa đi này bao gồm những bước sau: (i). GNP và GDP sẽ được dùng hoán đoi cho ìĩhau đề đo lường mức sàn lượng và thu nhập của một quốc gia. (11). Thuế gián thu và các khác biệt khác giữa GNP và thu nhập quốc dân cQng sẽ được bò qua. Chúng ta giả sử rằng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân hay sản lượng là như nhau. Thuật ngữ thu nhập quốc dân và sản lượng sẽ được sử dụng hoán đổi lẫn nhau trong suốt cuốn sách này. (iii). Khấu hao cũng sẽ được bò qua (ngoại trừ khi chúng ta nói rõ ra). Vi vậy, tổng sàn phẩm quốc dân và sàn phẩm quốc dân ròng sẽ là đồng nhất. (iv). Mối quan hệ giữa thu nhập quốc dân và thu nhập cá nhân khả dụng cũng được đơn giản hóa. Chúng ta giả sử rằng tất cả lợi nhuận công ty được trả dưới dạng cổ tức; không có lợi nhuận giữ lại hay các khoàn chi trả thuế thu nhập doanh nghiệp. Chúng ta giả sử rằng tất cà các loại thuế, bao gồm cả các khoản đóng góp bảo hiềm xã hội, được đánh trực tiếp lên các hộ gia đình. Các khoản trợ cấp cho hoạt động kinh doanh cũng được bò qua. Kết quả là thu nhập cá nhân khả dụng bằng thu nhập quốc dân (sản lượng) trừ đi khoản trả thuế (Tx) cộng với khoàiì chuyển giao thu nhập của chính phủ (Tr). Ký hiệu thuế ròng (T) bằng khoản chi trà thuế trừ đi các chuyển giao thu nhập, T = T x -T r (2.1) 17
- Clìúng la có ihu nhập khả dụng (cá nhân) Yd bằng thu nhập quốc dân (Y) trừ đi thuế ròng: Yd = Y - Tx + Tr - Y - T Với sự dơn giản hóa này, chúng ta có những đồng nhất thức hạch toán sau đây. Tổng sản phẳni trong nước (hoặc quốc dân) (Y) được định nghĩa như sau: Y = C + I + G + X-IM (2.2) Từ phía thu nhập trong íài khoán thu nhập quốc dân, sử dụng những bước đơn giàn hóa từ 1 đến 4, chúng ta có đồng nhất thức Yd = Y-THC + S (2.3) Chúng ta có thể viéí (2.3) như sau: Y = C + S + T Và bởi vi Y vừa là thu nhập quốc dân vừa là sản iượng, chúne ta có thề kết hợp cà (2.2) và (2.3) lại để viết thành: C + I-HG + X- IM = Y-C + S+T (2.4) Đồng nhất thức này nói rằng theo định nghĩa ihì chi tiêu cho GDP (C+I+G + NX) phài bằng các khoản mục trong thu nhập quốc dân (C+S+T) và nó sẽ rất có ích khi xây dựng mô hinb kinh tế vĩ mô của Keynes. Bằng việc trừ tiêu dùng (C) ở cả hai vế trái và phải trong (2.4) và chuyền IM sang vế phài, chúng ta có thổ viết lại đồng nhất thức cơ bản này như sau: I + G + X = S + T + IM (2.5) Đây là đồng nhất thức cơ bản, được sử dụng rất rộng rãi trong phân tích kinh tế vĩ mô. Các khoản mục ở vế trái thường được gọi là các khoản bồ sung vào vòng luân chuyển thu nhập, còn các khoản mục ở vế phải thường dược gọi là các khoán rò ri khòi vòng luàn chuyển thu nhập. 5. Đo lưòìig sự thay dổi giá: GDP thực (ế và GDP danh ngliĩa GDP danh nghĩa là giá trị sàn lượng tính theo mức giá trong năm mà sản lượng dó được sàn xudí ra (giá hiện hành). G D P ílụrc té là giá trị sản lượng tính theo mức giá trong năm cơ sờ (giá cố định). NCLI quan sát 18
- ihắy GDP danh nghĩa tăng từ nám nảy qua năm khác, ihi chúng ta không ihê ket luận là do sản lưọiig hàng hoả và dịch vụ lăng liay mức giá tăng. Tuy nhiên, nếu quan sál thấy GDP thực te táng, thi chúng ta có thể khang địnlì rằng sàn lirc/ng liàng hoá và dịch vụ đã làng, bời vi sàn lưọnu trons mồi năm cung đưọc tínii theo giá cố định cua năm cơ sờ. Do vậy. GDP thực té là tlìuóc đo tốt hơn về kết quà sản xuất của nền kinh le iheo thò’i eian. Cliỉ số điều chỉnh GDP.Chi sổ diều chinh GDP là một thước đo về mức giá chung. Nó được tính bàng công thức sau: GDP danh ìĩghĩa Chỉ số điểu chinh = x/00 GDP thực tế Công thức trên cho thấy chỉ số điều chinh GDP phản ánh mức giá cùa một đon vị GDP điền hình ưong năm nghiên cứu bàng bao nhiêu phần n ãm so vói nìửc giá trong năm cơ sỏ'. 6. Đo lưòng chi phí sinh hoạt: Chỉ số giá tiêu dùng(Consumer Price Index - CPI) CPl là tliưóc đo chi phí sinh hoạt, một chi tiêu được công bố hàng tháng và đưọc các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh tế và người dân đặc biệt quan tâm. Đây là một thước đo tốt để tính lạm phát vì nó ảnh hưòng trực tiếp đến mức sống cùa một người tiêu dùng điển hinh. CPI được tính trên cơ sờ một giỏ hàng hoả đại diện, dựa trên điều tra về mua hàng cùa người tiêu dùng. Một điều cần lưu ý là CPI được tính là số trung binh gia quyền cãn cứ vào trọng số phụ thuộc mức độ quan trọng cùa mỗi hàng hoá đối với một người tiêu dùng điển hình. Giá thực phẩiìì tãng gấp đôi sẽ có ảnh hưởng mạnh hơn đến người tiêu dùng so vói giá lưong thực tăne gấp đôi, bời vì ngưòi tiêu dùng sử dụng nhiều thu nhập của họ chi cho thực phẩm hơn so với lương thực. CPI được tính như sau: Cììi phỉ đê mua Qiò hủìĩữ hóa troỉĩữ thời kị' báo cáo CPI= ^ ^ ^ —— xioo Cỉĩi phí đê mua giò hùng hóa đó trong năm cơ sờ 19
- Giống như chi số điều chinh GDP, CPI là một thước đo mức giá cliung. Một lần nữa, sự giài thích này có nghĩa là chúng ta coi mức giá trong nàm cơ sở bằng 100. Giỏ hàng tính CP/bao gôm những gì? Khi tính toán chi số giá tiêu dùng, Tổng cục Thống kê cố gẳng tính tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng điển hình mua. Ngoài ra, họ còn tìm cách gắn quyền số cho những hàng hóa và dịch vụ này theo số lượng cùa mỗi loại hàng mà người tiêu dùng mua. Biểu 2.1. Quyền số tính chỉ số giá tiêu dùng ỏ* Việt Nam Nhóm hàng hoá và dịch vụ Quyền số (%) Chỉ số chung 100,00 1. Lương thực - thực phẩm 42,85 2. Đô uông và thuôc lá 4,56 3. May mặc, mũ nón, giày dép 7,21 4. Nhà ở và vật liệu xây dựng 9,99 5. Thiêt bị và đô dùng gia đinh 8,62 6. Dược phẩm, y tế 5,42 7. Phương tiện đi lại, bưu điện 9,04 8. Giáo dục 5,41 9. Văn hoá, thể thao, giải trí 3,59 10. Đồ dùng và dịch vụ khác 3,31 Nguồn: Tổng Cục Thống kê Biểu 2.1 trình bày phân tích chi tiêu cùa người tiêu dùng theo các nhóm hàng hóa và dịch vụ chù yếu ở Việt Nam được chính thức áp dụng từ ngày 1 tháng 5 năm 2006. Nhóm hàng được tiêu dùng nhiều nhất là lương thực và thực phẩm, chiếm tới 42,85% ngân sách cùa người tiêu dừig điển hình. Nhóm hàng này bao gồm chi tiêu về lương thực (9,86%) và chi tiẽu về thực pl.ẩm (25,20%). Nhóm hàng lớn thứ hai là nhà ở và vật iiệu xây dimg chiếm 9,99%. Nhóm hàng tiếp theo là chi 20
- phí đi lại và bưu điện chiếm 9,04%. Sau đó là thiết bị và đồ dùng gia đình chiếm 8,62%; may mặc, mù nón, giày dép: 7,21%; dược phẩm, y tế: 5.42; giáo dục; 5,41; đồ uống và thuốc lá: 4,56%; ván hóa, Ihể thao, giải trí ;3,59%. Chi tiêu dành cho các hàng hóa và dịch vụ khác chiếm 3,31%. Đây là tất cả những thứ người tiêu dùng mua nhưng không nằm trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ kể trên, CPI và chỉ số điều chỉnh GDP Chi số điều chinh GDP là thước đo mức giá cùa mọi hàng hoá được sàn xuất tại Việt Nam được tính vào GDP. Cụ thể, chi số điều chinh GDP có tính đến sự thay đổi giá cùa hàng đầu tư và hàng hoá do chính phù mua, mà điều này không tính trong CPI. Như vậy, nó là một thước đo tốt về mức giá cùa một đơii vị GDP. CPl là một thước đo tồi hơn về mức giá của một đon vị GDP, nhưng lại cho chúng ta một thước đo tốt hoTi về mức giá vỉ nó ảnh hường trực tiếp đến phúc lợi cùa người tiêu dùng. Vi CPI đo lưòng chi phí sinh hoạt, nó không tính đến giá cùa xe tăng, xe bọc thép, giá cùa máy móc, nhà xưởng, Tuy nhiên, CPI có tính đến giá cùa những hàng hoá nhập khẩu mà người tiêu dùng mua, chảng hạn tủ lạnh Nhật Bàn; còn chi số điều chinh GDP lại không tính đến giá hàng nhập khẩu. Cà hai điều này làm cho CPI khác chi số điều chinh GDP. Sự khác nhau cuối cùng giữa hai thước đo mức giá tinh tế hơn. CPI tính trên cơ sờ một giò hàng cố định, trong khi chỉ số điều chình GDP dựa trên một giò hảng hoá thay đồi. 7. Đ o lưÒTig thất nghiệp Cuối cùng chúng ta xem xét việc đo lường thất nghiệp. Thống kê việc làm và thất nghiệp là một trong nliững số liệu kinh tế được mọi người quan tâm nhất. Thứ nhất, một nền kinh tế vận hành tốt sẽ sử dụng hết các nguồn lực hiện có. Thất nghiệp có thể là tín hiệu cho biết các nguồn lực dư tlìừa và do đó chi ra nền kinh lé có ihề có nhừng vấn đề trong sự vận hành. 'íTiứ hai, thất nghiệp được mọi người đặc biệt quan tâm bởi vi đỏ là vấn đề kinh tế vĩ mô anh hưòìig đến con người trực tiếp nhất và nghiêm trọng nhất. 21
- Thước đo thắt nghỉệp dựa trẻn co sở phân loại dân số hoạt dộng kinh tế (từ đủ 15 tuổi trở len): POP = E +Ơ+ NL trong đỏ POP là dân số hoạt động kinh lể,E là số ngiròi có việc, ơ ỉủ số người Ihất nghiộp, và NL là nhừng người không năm trong iực lưọng lao động. Do đó, chúng ta có; L^ư+E trong đó L !à lực lưọTig lao động. Tỉ lộ Iham gia lực lưọiig lao dậig là phần trăm CLÌa dân số hoạt động kinh tế nàm trong lực lượiìg lao động; L/POP Ti lệ có việc (e) và ti lệ ihất nghiệp (u) được xác định như sau: e ^ E /L u = U/L = I -e 8. Thưóc đo về biến động của sản lưọn^ theo chu kỳ Một màng qua trọng trong cuốn sách này tập trung vào sự biến động theo chu kỳ của sàn lượng và việc làm trong ngắn hạn - sự biến động trong thời kỳ từ khoảng một đến bốn năm. Trong ngấn hạn, sự bién động trong sàn lượiig và việc làm chủ yếu bắt nguồn từ sự biến động của mức sản lượng thực tế xung quanh mức sàn lượng tiềm năng, trong đó mức sản lượng tiềm năng được định nghĩa là mức sản lượng thực tế mà nền kinh tế có thề sàn xuất ờ mức loàn dụng các nguồn lực. Những biến động ngắn hạn của sàn lượng là do nhừng biến động trong mức sử dụng lao động và tư bàn. Trong dài hạn, chính sự tăng trường cùa mức sản lượng tiềm năng, lức là sự tăng trưong troiig khối lượng các nhân tố sản xuất sẵn có (lư bàn và lao động), là nhân tố quyết định đến sự tăng trường của sản lượng. Kết luận: Từ thống kê kinh tế đến các mô hình kinhtế Chươiig này đà giải thích việc đo lirờĩie GDP thực lế, chỉ số giá, và thai nghiệp. Chúng là những số liệu tliống kê kinh tế rất quan trọng, bói vi các chi tiêu này cho chúng ta biết hoạt động cùa nền kinh tế.T un nhiên, 22
- nhiệm vụ của kinh tê vT IIIÔ không dinig lại ờ việc mỏ tả sò Ịiộu và đo lưòiig ihành tựu kinh tế mà còn giài thích hành vi cùa nền kinh tế. Đây la đổi tuựng của các phân tích tiếp theo. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Định nghĩa ihuật ngừ tồng sán pham trong nước (GDP). Hãy giải thích cầỉì trọng những giao dịch nào trong nền kinh tế đirợc tính vào GDP. 2. Sự khác biệí giừa tồng sán phẩm quốc dân và tồng sản phẩm trong nưóc là gì? 3. Định ntíhĩa thuặt ngừ thu nhập quốc dân (NI). Tại sao thu nhập quốc dân không bang tổng sàn phẩm quốc dân? 4. Định nghĩa thuật ngữ thu nhập cá nhân và thu nhập cá nhân khả dụnii. về mặt khái niệm, nhừng thước đo thu lìhập này khác gi so vói tlui nhập quốc dân? Tiện ích của nhừng thước đo này là gì? 5. Hai chi số giá đã được xem xét trong chương này; chi số điều chinh GDP và chi số giá tiêu dùng. Hăy giải thích sự khác biệt giừa hai thước đo về mức giá này. 6. Hãy cho biết các chi tiêu phản ánh thị trường laođộng trong một nền kinh té. 7. Hãy giái thích khái niệm sản iưọ‘ng tiềm năng. CÂU HỎI LỤ A CHỌN é • Khoanh tròn một phuưng án trả lòi đúng nhất íừ mỗi cẵii hỏi divói đày. 1. Trong thời kỳ lạm phát: a. GDP danh nghĩa tăng cùng ti lẹ với GDP thực tế. b. GDP danh nghĩa lăng với tôc độ nhanh hơn GDP thực tế. c. GDP danh nghĩa tăng với tốc độ chậm hơn GDP thực te. d. Không Ihẻ kct luận chắc ciiắiì về lốc độ ihay đổi tương đối 23
- giữa GDP thực tế và GDP danh nghĩa. 2. Già sừ vào năm 2007, Công ty xe đạp Thống nhất buộc phải lăng số lượng xe tồn kho. Như vậy, vào năm 1990: a. tổng thu nhập lớn hơn tổng chi tiêu cho hàng hoá và dịch VỊI b. tổng thu nhập nhỏ hơn tổng chi tiêu cho hàng hoá và dịch vụ c. tổng thu nhập bằng tổng chi tiêu cho hàng hoá và dịch vụ d. đầu tư cùa Công ty xe đạp Thống nhất nhỏ hơn 0 3. Giả sử rằng Công ty gang thép Thái Nguyên bán thép cho Công ty xe đạp Thống nhất với giá 3 ti đồng. Sau đó thép được sử dụng để sản xuất xe đạp Thống nhất. Loại xe này được bán cho các đại lý với giá 12 ti đồng, Các đại lý này bán xe cho người tiêu dùng với giá 14 ti đồng. Ta có thề kết luận rằng GDP tãng lên: a. 29 ti đồng c. 14 ti đồng b. 26 ti đồng d. 12 ti đồng 4. Giá trị gia tãng cùa một công ty đượctính bằng: a. tổng doanh thu cùa công ty đó. b. lợi nhuận cùa công ty đó. c. tổng doanh thu trừ đi chi tiêu cho hàng hoá trung gian. d. bằng 0 xét trong dài hạn. 5. Giả sử bạn mua một căn hộ mới với giá 1,5 ti đồng và dọn đen đó ờ. Trong tài khoản thu nhập quốc dân, chi tiêu cho tiêu dùng sẽ: a. tăng 1,5 ti đồng b. tăng 1,5 ti đồng chia cho số năm bạnsẽ ớ trong cãiì nhà đó c. tăng một lượng bằng giá thuê một căn hộ cùng loại d. Không thay đổi. 6. Chi số điều chỉnh GDP được tính bởi công ihức: a. GDP danh nghĩa/ GDP thực tế b. GDP danh nghĩa X GDP thực tế c. GDP danh nghĩa - GDP thực tế d. GDP danh nghĩa + GDP thực tế. 24
- 7. Chí số điều chinh GDP có Ihề tăng Irong khi GDP thực té giảm. Trong trường hợp này, GDP danh nghĩa sẽ: a. tăng b. giảm c. không thay đồi d. có the tăng, giảm hoặc không thay đổi. 8. Trong tài khoàn thu nhập quốc dân, khoản mục nào dưới đây không được tính trong đầu tư? a.Các doanh nghiệp mua máy móc và thiết bị mới. b. Việc mua cồ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán TPHồ Chí Minh. c. Hộ gia đình mua nhà ờ mới. d. Sự gia tăng của hàng tồn kho tại các doanh nghiệp. 9. Khoản mục nào dưới đây không được coi là mua hàng cùa chính phủ? a. Chính phù mua một máy bav ném bom b. Khoản tiền trợ cấp xã hội mà bà của bạn nhận được c. Việc xây một con đẽ mói. d. Việc thành phố Hà Nội tuyển thêm nhiều nhân viên cảnh sát mói. 10. Nếu một công dân Việt Nam làm cho một công ty của Việt Nam tại Mỹ, thì thu nhập cùa anh ta là: a. một phần GDP cùa Việt Nam và GNP của Mỹ b. một phần GDP cùa Việt Nam và GDP của Mỹ c. một phần GNP cùa Việt Nam và GNP của Mỹ d. một phần GNP của Việt Nam và GDP của Mỹ. BÀI TẬP VẬN DỤNG • • • 1. Một nông dàn bán lúa mỳ cho chủ xay xát vói giá 1 nghìn đồng. Chù xay xát xay lúa niỳ thành bột và bán bột cho người làm bánh mỳ với giá 3 nghin đồng. Người làm bánh mỳ slY dụng bột mỳ đẻ làm bánh mỳ và bán cho một kỹ sư với giá 6 nghìn đồng. Người kỹ sư đó Pin bánh mỳ. Mỗi cá nhân tạo ra bao nhiêu giá trị gia lãng? 25
- Đóng góp của họ vào GDP là bao nhiêu? 2. Giả sử một phụ nừ lấy nG,ười quàn gia giúp việc cho gia đinh cô. Sau khi cưới, anh ta vẫn liếp lục làm công việc trước đây. Theo bạn, Ihi cuộc hôn nhân này có tác động đến GDP khôiig? Nếu cỏ, nó tác dộng đến GDP như thế nào? 3. Dưới đây là nhừng thông tin về một nền kinh tế giả định chi sảĩi xuất cà phô và ihịt lợn.Nõm 2001 ìò nãni cơ sớ. 4. Xót một nền kinh tế già định chi sản xuất hai loại sản phẩm ià cà phê và thịt lợn. Cà phê Thịt Ịợn Giá Lượng Giá Lượnu (triệu đồng/tấn) (tấn) (triệu đồng/tấn) (tẩn) 2001 30 500 20 ì 000 2002 35 600 24 1400 2003 40 600 28 1400 Hày lính: a. GDP danh nghĩa và GDP thực tế cùa các năm 2001, 2002 và 2003. b. Chi số điều chinh GDP cùa các năm 2001, 2002 và 2003. c. Tốc độ tăng trường kinh tế của các năm 2002 và 2003. 5. Trong một bài diễn ván của ihượiig nghị sĩ Robert Kenndy khi tranh cừ chức tồng ihống năm 1968, ỏng đã nói :"GDP không tính đến sức khoè cùa con cái chúng ta, chất lưọTig giáo dục chúiìg, hoặc niềm vui cùa chúng khi giải Irí. Nó không bao hàm vẻ đẹp cùa lliơ ca, sự bền vừng cùa gia đinh, triết lý sâu xa cùa các cuộc Iranh luận công khai và phẩm clìất trung thực của công cliức nhà nước. Nó cũng không phàn ánh lòng dùng cảm, sự thông thái và lòng tận trung cùa chúng ta dối với đắt nước. Nói lóm lại, nó phàn ánh ĩìiọi thứ, irừ những thứ làm cho cuộc sống cùa chúng la có V nghĩa và nó 26
- nói vói chúng ta mọi điều \ c nưó’c Mỹ, trừ niềm lự hào cùa chứng ta vi đưọ'c làIiguử i Mỹ" Robert Kenncdy có lý khòng? N cLi có, tại sao chúng ta lại quan tâm dến GDP‘^ LỜI GIẢI Câu hỏi lựa chọn ề • Ib 2c 3c 4c 5c 6a 7d 8b 9b lOd Bài tập vận dụng l. Giá trị gia tăng do mỗi người tạo ra là giá trị hàng hoá được sàn xuắt ra trừ đi giá trị nguyên liệu cần thiết mà ngưòi đỏ pliải trà để san xLiắl ra lìàng hoá đó. Vi vậy, giá trị gia tăng của người nỏng dán là 1 nghin đống ( i - 0). Giá trị gia tãng cùa chủ xay xát là 2 nghìn đồng: Cô la bán bột cho ngưòi làm bánh giá 3 nghin đồng nhmig phải trâ 1 nghìn đồntỉ lììua lúa mỳ. Giá trị gia tăng của người làm bánh là 3 nghin đồng: cô ta báiì bánh mỳ cho người kỹ sư với giá 6 nghin đồng nhưng phài trả cho chủ xay xát 3 nghìn đồng tiền bột. Đóng góp vào GDP bằng tồng các giá trị gia tãng, tức là 1+2+3 - 6 nghìn đồng. Lưu ý là GDP bằng giá Irị của hàng hoá cuối cùng (giá bán bánh mỳ). ỉ. Khi lìíiưòi plụi nừ lay ngiròi quan gia, ihì GDP giảm đi một lượng đúng bang tiền lirong trước đáy trả clio ngiròi quàn gia. Điều này là do GDP đtrọc lính giảm đi một lưọng bằng liền lirong mà ngưòi quàn gia không đưọc hưòng nữa. Neu GDP tính bàng giá Irị cùa tấl cá các liảng hoá và dịcii vụ, thì dáni cưới sỗ không àiih hưòiig đến GDP vi lỏng số hoạt độim kinh tế không hề ihay đồi. Tuv nhiên, Irẻn llìực te GDP lại là một chi tiêu không hoàn hào về hoạt động cua ncii kinh tố. bói vì má trị của nìột số hàng hoá và dịch vụ bị bò 27