Giáo trình Luật thương mại quốc tế (Phần 1)

Pháp luật thương mại quốc tế một mặt góp phần nâng cao vị thế của các
quốc gia trong một số lĩnh vực, tạo thuận lợi cho các quan hệ kinh doanh,
thương mại cũng như các quan hệ khác diễn ra giữa các quốc gia và các tổ
chức; nhưng mặt khác, cũng đặt ra những hạn chế trong một số lĩnh vực để
bảo vệ lợi ích lớn hơn của các cá nhân và toàn xã hội, ở quy mô trong nước
và quốc tế. Mục tiêu của lĩnh vực pháp luật này là đề ra các quy tắc công
bằng trong các quan hệ kinh tế quốc tế, hướng đến xã hội công bằng hơn
cho tất cả mọi người. Nói khác đi, vai trò của pháp luật thương mại quốc tế
là đảm bảo sân chơi bình đẳng cho tất cả các quốc gia, cho phép các quốc
gia phát huy tối đa tiềm năng và/hoặc tối ưu hoá các thế mạnh riêng có của
mình. Mỗi con người sinh ra có những phẩm chất và năng lực riêng biệt;
pháp luật của bất kì quốc gia nào cũng cần tạo điều kiện cho các cá nhân
phát huy tốt nhất khả năng của mình mà không xâm hại tới lợi ích của người
khác trong xã hội, để mỗi người có thể theo đuổi giấc mơ của mình - cho dù
giấc mơ đó có ý nghĩa như thế nào với họ.
Với các quốc gia cũng vậy - về cơ bản, cộng đồng các quốc gia là tập hợp
của những cá thể gắn kết với nhau bởi một số đặc điểm và mục đích tương
đồng. Do đó, pháp luật thương mại quốc tế được xây dựng nhằm cho phép
các quốc gia đóng góp cho cộng đồng quốc tế những gì mình có và nhận lại
những gì do các quốc gia khác đóng góp. Sự có đi có lại và thúc đẩy lợi ích
quốc gia là những yếu tố cốt lõi trong hành vi của con người, cũng như của
các quốc gia. Điều này đặc biệt đúng đối với pháp luật thương mại quốc tế. 
pdf 301 trang hoanghoa 08/11/2022 5660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Luật thương mại quốc tế (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_luat_thuong_mai_quoc_te_phan_1.pdf

Nội dung text: Giáo trình Luật thương mại quốc tế (Phần 1)

  1. 536 GIÁO TRÌNH LUT THNG MI QUC T DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT AAA Hip hi trng tài Hoa K AANZFTA Khu vc thưng mi t do ASEAN-Australia-New Zealand ABAC Hi ng tư vn kinh doanh APEC ACFA Hip nh khung v hp tác kinh t toàn din gia ASEAN- Trung Quc ACFTA Khu vc thưng mi t do ASEAN-Trung Quc ACIA Hip nh u tư toàn din ASEAN ACP Các nưc châu Phi, Caribê và Thái Bình Dưng AD Chng bán phá giá ADA Hip nh chng bán phá giá ca WTO ADR Phưng thc gii quyt tranh chp thay th AEC Cng ng kinh t ASEAN AFAS Hip nh khung v dch v ASEAN AFT Qu u thác Á-Âu AFTA Khu vc thưng mi t do ASEAN AHTN Danh mc hài hoà thu quan ASEAN AIA Khu vc u tư ASEAN AITIG Thưng mi hàng hoá ASEAN-n AJCEP Hip nh i tác toàn din ASEAN-Nht Bn AKAI Hip nh u tư ASEAN-Hàn Quc AKFA Hip nh khung v hp tác kinh t toàn din ASEAN- Hàn Quc AKTIG Hip nh thưng mi hàng hoá ASEAN-Hàn Quc AKTIS Hip nh thưng mi dch v ASEAN-Hàn Quc AMS (Total AMS) Tng lưng h tr tính gp APEC Din àn hp tác kinh t châu Á-Thái Bình Dưng
  2. DANH MC NHNG T VIT TT 537 APEC-MRA Hip nh công nhn ln nhau trong APEC ASEAN Hip hi các quc gia ông Nam Á ASEM Din àn hp tác kinh t Á-Âu ATC Hip nh v hàng dt may ca WTO ATIGA Hip nh thưng mi hàng hoá ASEAN BDC Nưc ang phát trin là ngưi th hưng BFTAs Hip nh thưng mi t do song phưng BIT Hip nh u tư song phưng BTA Hip nh thưng mi song phưng Vit Nam-Hoa K BTAs Hip nh thưng mi song phưng CAP Chính sách nông nghip chung châu Âu CDB Công ưc v a dng sinh hc CEPEA Quan h i tác kinh t toàn din ông Á CEPT Hip nh v chưng trình ưu ãi thu quan có hiu lc chung trong Khu vc thưng mi t do ASEAN CFI Toà án cp s thm CFR Tin hàng và cưc phí (trưc ây vit tt là C&F) CIETAC U ban trng tài kinh t quc t và thưng mi Trung Quc CIF Tin hàng, bo him và cưc phí CIP Cưc phí và phí bo him tr ti CISG Công ưc Viên nm 1980 v hp ng mua bán hàng hoá quc t CJ Toà án công lí (trưc ây là ECJ - Toà án công lí châu Âu) CJEU Toà án công lí Liên minh châu Âu CLMV Countries Các nưc Cam-pu-chia, Lào, Mi-an-ma và Vit Nam CM Th trưng chung COMESA Th trưng chung ông và Nam Phi CPC H thng phân loi sn phm trung tâm ca Liên hp quc CPT Cưc phí tr ti CTG Hi ng thưng mi hàng hoá CTS Hi ng thưng mi dch v CU Liên minh hi quan CVA Hip nh ca WTO v nh giá hi quan
  3. 538 GIÁO TRÌNH LUT THNG MI QUC T DAP Giao ti ni n DAT Giao hàng ti bn DCs Các nưc ang phát trin DDP Giao hàng ã np thu DSB C quan gii quyt tranh chp ca WTO DSU Hip nh v quy tc và th tc iu chnh vic gii quyt tranh chp ca WTO EAFTA Khu vc thưng mi t do ông Á EC Cng ng châu Âu; hoc y ban châu Âu ECB Ngân hàng trung ưng châu Âu ECJ Toà án công lí châu Âu (nay là CJ - Toà án công lí) ECSC Cng ng than và thép châu Âu EDI Trao i d liu in t EEC Cng ng kinh t châu Âu EFTA Khu vc thưng t do châu Âu EMU Liên minh kinh t và tin t EP Giá xut khu EPAs Hip nh quan h i tác kinh t EU Liên minh châu Âu EURATOM Cng ng nng lưng nguyên t châu Âu EXW Giao ti xưng FAS Giao dc mn tàu FCA Giao cho ngưi chuyên ch FDI u tư trc tip nưc ngoài FIOFA Liên oàn du, ht và cht béo FOB Giao lên tàu FPI u tư gián tip nưc ngoài FSIA Lut v min tr ch quyn ca quc gia nưc ngoài ca Hoa K nm 1976 FTAs Hip nh thưng mi t do GAFTA Hip hi mua bán go và lúa mch GATS Hip nh chung v thưng mi dch v ca WTO GATT Hip nh chung v thu quan và thưng mi ca WTO
  4. DANH MC NHNG T VIT TT 539 GCC Hi ng hp tác vùng Vnh GSP Chưng trình ưu ãi thu quan ph cp HFCS Ngô có hàm lưng fructose cao IACAC U ban trng tài thưng mi liên M IAP K hoch hành ng quc gia IBRD Ngân hàng tái thit và phát trin quc t ICA Trng tài thưng mi quc t ICC Phòng thưng mi quc t ICDR Trung tâm quc t v gii quyt tranh chp ICJ Toà án quc t (Toà án quc t La Hay, thuc h thng Liên hp quc) ICSID Trung tâm quc t v gii quyt tranh chp u tư (thuc Ngân hàng th gii) IEG Nhóm chuyên gia v u tư IGA Hip nh v khuyn khích và bo h u tư ASEAN IL Danh sách gim thu ILO T chc lao ng quc t ILP Hip nh v th tc cp phép nhp khu ca WTO IMF Qu tin t quc t INCOTERMS Các iu kin c s giao hàng trong mua bán hàng hoá quc t IPAP K hoch hành ng xúc tin u tư IPRs Quyn s hu trí tu ISBP Tp quán ngân hàng theo tiêu chun quc t ISP Quy tc thc hành v tín dng d phòng quc t ITO T chc thưng mi quc t LCIA Toà án trng tài quc t Luân-ôn LDCs Các nưc kém phát trin LMAA Hip hi trng tài hàng hi Luân-ôn LME Sàn giao dch kim loi Luân-ôn MA Tip cn th trưng M&A Sáp nhp và mua li MAC U ban trng tài hàng hi
  5. 540 GIÁO TRÌNH LUT THNG MI QUC T MERCOSUR Th trưng chung Nam M MFN Ti hu quc MMPA o lut bo v ng vt có vú bin MNCs Các công ty a quc gia MTO Các nhà khai thác vn ti a phưng thc MUTRAP D án h tr thưng mi a biên EU-Vit Nam do EU tài tr NAALC Hip nh v hp tác lao ng Bc M NAFTA Khu vc thưng mi t do Bc M NGOs Các t chc phi chính ph NME Nn kinh t phi th trưng NT i x quc gia NTBs Rào cn phi thu quan NTR Quan h thưng mi bình thưng NV Giá tr thông thưng PCA Hip nh hp tác và i tác PECL B nguyên tc v lut hp ng châu Âu PICC B nguyên tc v hp ng thưng mi quc t ca UNIDROIT PNTR Quan h thưng mi bình thưng vnh vin PPM Quy trình và phưng thc sn xut PSI Hip nh v giám nh hàng hoá trưc khi xung tàu ca WTO PTAs Các hip nh thưng mi ưu tiên ROK Hàn Quc RoO Hip nh v quy tc xut x ca WTO RTAs Các hip nh thưng mi khu vc S&D i x c bit và khác bit SA Hip nh t v ca WTO SCC Phòng thưng mi Xtc-khôm SCM Hip nh v tr cp và các bin pháp i kháng ca WTO SMEs Các doanh nghip va và nh SMEWG Nhóm công tác doanh nghip va và nh ca APEC SOMs Các cuc hp quan chc cp cao
  6. DANH MC NHNG T VIT TT 541 SPS Hip nh v các bin pháp kim dch ng thc vt ca WTO SSG T v c bit TBT Hip nh v rào cn k thut trong thưng mi ca WTO TEC Hip ưc Cng ng châu Âu TEL Danh mc loi tr tm thi TEU Hip ưc Liên minh châu Âu TFAP K hoch hành ng thun li hoá thưng mi TFEU Hip nh v hot ng ca Liên minh châu Âu TIFA Hip nh khung v thưng mi và u tư TIG Hip nh thưng mi hàng hoá TNC U ban àm phán thưng mi; hoc Công ty xuyên quc gia TPP Hip nh i tác kinh t chin lưc xuyên Thái Bình Dưng TPRB C quan rà soát chính sách thưng mi ca WTO TPRM C ch rà soát chính sách thưng mi ca WTO TRIMs Hip nh v các bin pháp u tư liên quan n thưng mi ca WTO TRIPS Hip nh v quyn s hu trí tu liên quan n thưng mi ca WTO TRQs Hn ngch thu quan UCC B lut thưng mi thng nht Hoa K UCP Quy tc thc hành thng nht v tín dng chng t ca ICC UNCITRAL U ban ca Liên hp quc v lut thưng mi quc t UNIDROIT Vin quc t v thng nht lut tư URDG Quy tc thng nht v bo lãnh theo yêu cu USDOC B thưng mi Hoa K WCO T chc hi quan th gii WIPO T chc s hu trí tu th gii WTO T chc thưng mi th gii
  7. 542 GIÁO TRÌNH LUT THNG MI QUC T MỤC LỤC Giáo trình LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Trang Các tác gi 527 Ngi biên dch 528 Li gii thiu 529 Li m u 531 Danh mc nhng t vit tt 536 PHN M U 545 Chương 1. Tổng quan 545 Mục 1. Giao dch thơng mi quc t và các giao dch có liên quan 545 Mục 2. Ngun lut thơng mi quc t 561 Tóm tắt Chương 1 572 Câu hỏi/Bài tập 574 Tài liệu cần đọc 575 PHN 1: LUT THNG MI QUC T CÓ S THAM GIA 577 CA NHÀ NC VÀ CÁC THC TH CÔNG Chương 2. Luật WTO 577 Mục 1. Gii thiu 577 Mục 2. Mt s nguyên tc cơ bn ca WTO và ngoi l 590 Mục 3. Thơng mi hàng hoá và các hip nh ca WTO 639 Mục 4. Thơng mi dch v và Hip nh GATS 669 Mục 5. Quyn s hu trí tu và Hip nh TRIPS 685 Mục 6. Cơ ch gii quyt tranh chp ca WTO 708
  8. MC LC 543 Mục 7. Mt s vn mi ca WTO 720 Mục 8. Vit Nam và các cam kt gia nhp WTO 735 Tóm tắt Chương 2 746 Câu hỏi/Bài tập 747 Tài liệu cần đọc 748 Chương 3. Pháp luật hội nhập kinh tế khu vực 751 Mục 1. Gii thiu 751 Mục 2. Pháp lut v th trng ni khi ca Liên minh châu Âu (EU) 759 Mục 3. Hip nh thơng mi t do Bc M (NAFTA) 781 Mục 4. Pháp lut v hi nhp kinh t ASEAN 800 Mục 5. Vit Nam hi nhp kinh t khu vc 812 Tóm tắt Chương 3 824 Câu hỏi/Bài tập 825 Tài liệu cần đọc 825 Chương 4. Các hiệp định hợp tác thương mại song phương giữa 827 Việt Nam và một số đối tác Mục 1. Vit Nam-Liên minh châu Âu 827 Mục 2. Vit Nam-Hoa K 839 Mục 3. Vit Nam-Trung Quc 850 Tóm tắt Chương 4 860 Câu hỏi/Bài tập 862 Tài liệu cần đọc 863 PHN 2: LUT THNG MI QUC T CÓ S THAM GIA 865 CH YU CA THNG NHÂN Chương 5. Pháp luật điều chỉnh quan hệ mua bán hàng hoá 865 quốc tế Mục 1. Gii thiu 865 Mục 2. Các iu kin cơ s giao hàng trong mua bán hàng hoá 876 quc t - INCOTERMS Mục 3. Pháp lut v hp ng mua bán hàng hoá quc t 879 Mục 4. Thanh toán hp ng mua bán hàng hoá quc t 912 Tóm tắt Chương 5 939
  9. 544 GIÁO TRÌNH LUT THNG MI QUC T Câu hỏi/Bài tập 939 Tài liệu cần đọc 941 Chương 6. Pháp luật điều chỉnh một số giao dịch kinh doanh 943 quốc tế khác - Tổng quan Mục 1. Pháp lut v nhng quyn thơng mi quc t - Tng quan 943 Mục 2. Pháp lut v logistics quc t - Tng quan 962 Mục 3. Pháp lut v thơng mi in t trong giao dch kinh 976 doanh quc t - Tng quan Tóm tắt Chương 6 989 Câu hỏi/Bài tập 989 Tài liệu cần đọc 990 Chương 7. Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế giữa các 991 thương nhân Mục 1. Gii thiu 991 Mục 2. Các phơng thc gii quyt tranh chp - S la chn 995 Mục 3. Chn lut áp dng và cơ quan tài phán trong gii quyt 1022 tranh chp Mục 4. Công nhn và thi hành phán quyt ca trng tài nc ngoài 1035 Mục 5. Công nhn và thi hành bn án/quyt nh ca toà án 1040 nc ngoài Mục 6. Pháp lut Vit Nam v gii quyt tranh chp thơng 1045 mi quc t gia các thơng nhân Tóm tắt Chương 7 1052 Câu hỏi/Bài tập 1053 Tài liệu cần đọc 1054
  10. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 545 PHN M U (*) CHƯƠNG 1 TNG QUAN Mc 1. GIAO DCH THƠNG MI QUC T VÀ CÁC GIAO DCH CÓ LIÊN QUAN 1. Lch s phát trin ca các giao dch thưng mi quc t Các giao dịch thương mại quốc tế và pháp luật thương mại quốc tế không phải là hiện tượng mới. Các nhà sử học cho rằng, ngay từ thời cổ xưa, khi con người sống theo bộ lạc, họ đã biết trao đổi hàng hoá với nhau. Các khu chợ có thể đã xuất hiện ở khu vực giáp ranh giữa các lãnh thổ của các bộ lạc. Mạng lưới thương mại quốc tế đầu tiên mà các nhà khảo cổ biết đến xuất hiện vào khoảng 3.500 năm trước Công nguyên, tại khu vực Lưỡng Hà cổ đại (lãnh thổ I-ran và I-rắc hiện nay). Ngoài ra, còn phải kể đến mạng lưới thương mại quốc tế xuất hiện ở Trung Quốc vào khoảng thời kì 1000-2000 năm trước Công nguyên, được gọi là ‘Con đường tơ lụa’. Trước khi xuất hiện kỉ nguyên văn minh Hy Lạp, vùng Địa Trung Hải là một trung tâm thương mại quốc tế được tổ chức rất thành công bởi người Phê-ni-xi. Các thành bang Hy Lạp bắt đầu cạnh tranh với người Phê-ni-xi từ khoảng năm 800 trước Công nguyên bằng việc phát triển hệ thống thương mại cùng với nền văn minh rực rỡ của họ. Cuộc chinh phục của A-lếc-xan-đơ Đại Đế đã tạo ra những con đường thương mại kéo dài đến tận châu Á và Địa Trung Hải. Tiếp đó, người La Mã đã xây dựng đế chế thương mại hùng mạnh hơn hướng về phía Anh quốc và Bắc Âu ngày nay. (*) Tác gi: Nguyn Thanh Tâm, Tiến sĩ, Trưởng Bộ môn Luật thương mại quốc tế, Trường Đại học Luật Hà Nội (HLU), và Trnh Hi Yn, Thạc sĩ, Nghiên cứu sinh, Trường Đại học quốc gia Xinh- ga-po (NUS), Giảng viên, Học viện Ngoại giao Việt Nam (DAV). Ngi biên dch: Nguyn Anh Tùng, Cử nhân luật.
  11. 546 GIÁO TRÌNH LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Thương mại quốc tế ở châu Âu thời kì tiền Trung cổ đã trải qua giai đoạn suy thoái sau sự suy tàn của Đế chế La Mã. Sau đó, trong suốt thời kì Trung cổ, truyền thống thương mại quốc tế được các thương nhân Ả rập tiếp tục phát triển. Họ xây dựng những mạng lưới thương mại rộng khắp quanh khu vực Vịnh Pếc-xích, châu Phi, Ấn Độ, và cả Đông Nam Á. Trong thời kì này, quan hệ thương mại giữa Trung Quốc với Ấn Độ, Ma-lai-xi-a và Đông Nam Á cũng phát triển. Chợ họp theo mùa bắt đầu xuất hiện ở các đô thị châu Âu thời Trung cổ. Đây là nơi các thương nhân mang hàng hoá từ nhiều nước đến bán. Kể từ thời kì này, các vua chúa, chẳng hạn như vị vua xứ Lông-bác-đi (Ý) thế kỉ XI, đã có chính sách đánh thuế buôn bán ở chợ và áp thuế quan đối với hàng hoá được vận chuyển đến các chợ. Vào cuối thời kì Trung cổ, các mạng lưới thương mại ở tầm khu vực đã rất phát triển ở châu Âu, ví d, ở những khu vực như vùng ven biển Địa Trung Hải, Vơ-ni-dơ, Phờ-lô-ren-xơ, Giơ-noa hay Bắc Phi. Ở Bắc Âu, vào giữa thế kỉ XIV, khoảng 80 đô thị cùng với các thương nhân đã thiết lập liên kết chính trị mềm dẻo mang tên Liên minh Han-xi-tic, với các luật lệ thương mại chung và đầy đủ sức mạnh quân sự, chính trị để đương đầu với cả vua chúa lẫn cướp biển. Trong thời kì này, các vua chúa cũng bắt đầu kí kết các điều ước nhằm bảo vệ các lợi ích thương mại đồng thời áp dụng chính sách thuế quan thuận lợi cho các thương nhân. Vào cuối thế kỉ XV, sự kiện Cri-xtốp Cô-lông phát kiến ra châu Mỹ cùng với các tiến bộ của khoa học-kĩ thuật và hàng hải đã mở ra kỉ nguyên chinh phục thương mại thế giới của người châu Âu. Thời kì này, các nước châu Âu đã thiết lập mạng lưới thuộc địa ở khắp nơi trên thế giới. Nhiệm vụ của các thuộc địa là cung cấp nguyên liệu thô để sản xuất thành phẩm tại chính quốc ở châu Âu, sau đó các thuộc địa sẽ nhập khẩu hàng hoá được sản xuất từ chính quốc. Một trật tự kinh tế quốc tế mới bắt đầu xuất hiện khi Chiến tranh thế giới lần thứ II sắp kết thúc. Tại Hội nghị Brét-tơn Út năm 1944, các tổ chức kinh tế toàn cầu - Quỹ tiền tệ quốc tế (viết tắt là ‘IMF’) và Ngân hàng quốc tế về tái thiết và phát triển (viết tắt là ‘IBRD’) đã ra đời. Một tổ chức thương mại toàn cầu cũng đã xuất hiện tại Hội nghị La Ha-ba-na năm 1948 - Tổ chức thương mại quốc tế (viết tắt là ‘ITO’), nhưng tổ chức này đã không thể tồn tại được và bị thay thế bằng cơ chế điều chỉnh thương mại hàng hoá quốc tế ‘tạm thời’ - Hiệp định chung về thuế quan và thương mại năm 1947 (viết tắt là
  12. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 547 ‘GATT 1947’). Hiệp định ‘tạm thời’ này đã điều chỉnh thương mại hàng hoá toàn cầu trong suốt gần 50 năm, cho đến khi Tổ chức thương mại thế giới (viết tắt là ‘WTO’) ra đời năm 1995 (xem Chương 2 của Giáo trình). Kể từ khi Chiến tranh thế giới lần thứ II kết thúc, hệ thống thương mại toàn cầu liên tục phát triển trong suốt hơn 65 năm qua và giờ đây đang đứng giữa ngã tư đường. WTO sẽ đi về đâu cùng với các cam kết toàn cầu về tự do hoá thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, vấn đề đầu tư quốc tế ? Để đối phó với sự không hiệu quả của các cam kết tự do hoá thương mại toàn cầu, việc thành lập các liên kết kinh tế khu vực đã trở nên hợp lí trong chính sách kinh tế đối ngoại của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Các mô hình liên kết kinh tế khu vực như Liên minh châu Âu (viết tắt là ‘EU’), Khu vực thương mại tự do Bắc Mỹ (viết tắt là ‘NAFTA’), Khu vực thương mại tự do ASEAN (viết tắt là ‘AFTA’) đã trở thành những chủ đề quen thuộc trong các giáo trình cơ bản về luật thương mại quốc tế (xem Chương 3 của Giáo trình). Bên cạnh đó, các hiệp định thương mại song phương cũng sẽ có vai trò quan trọng (xem Chương 4 của Giáo trình). 2. S phân bit tưng i gia lnh vc thưng mi quc t có s tham gia ch yu ca quc gia và các thc th công (International Trade) và lnh vc thưng mi quc t có s tham gia ch yu ca thưng nhân (International Business Transactions) A. Thương mại quốc tế (International Trade) và chính sách thương mại 1. Vì sao các quc gia tin hành hot ng thơng mi vi nhau? Có hai nguyên nhân chính được đưa ra nhằm giải thích tại sao các quốc gia tiến hành hoạt động thương mại với nhau, đó là: (a) Nguyên nhân kinh tế; và (b) Nguyên nhân chính trị. (a) Nguyên nhân kinh tế Thương mại tự do không phải là ý tưởng mới. Nó đã xuất hiện trong nhiều học thuyết kinh tế từ thế kỉ XV-XVIII ở châu Âu, như các học thuyết về chủ nghĩa trọng thương, học thuyết về lợi thế tuyệt đối của A-đam Xơ-mít, hay học thuyết về lợi thế so sánh của Đa-vít Ri-các-đô. Theo A-đam Xơ-mít, [N]gười thợ may không nên đóng giày cho chính mình, mà nên mua
  13. 548 GIÁO TRÌNH LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ giày của người thợ đóng giày. Người thợ đóng giày cũng không nên tự may quần áo cho mình, mà nên mua quần áo của người thợ may [Đ]iều gì là sự khôn ngoan trong cách ứng xử của từng gia đình, thì cũng nên làm như vậy đối với một vương quốc. Nếu một quốc gia nước ngoài có thể cung cấp cho chúng ta hàng hoá rẻ hơn của chúng ta, thì nên mua các hàng hoá đó [c]húng ta sẽ có lợi 1 Quan điểm của A-đam Xơ-mít về ‘chuyên môn hoá’ và ‘lợi thế tuyệt đối’ trong thương mại quốc tế như đã nêu trên được Đa-vít Ri-các-đô tiếp tục phát triển. Ông đã xây dựng học thuyết về ‘lợi thế so sánh’ trong tác phẩm ‘Nhng nguyên lí ca kinh t chính tr và thu khoá’ xuất bản năm 1817. Lợi thế so sánh là khái niệm trung tâm của học thuyết về thương mại quốc tế, cho rằng quốc gia nên tập trung sản xuất và xuất khẩu những hàng hoá mà mình có ưu thế hơn, đồng thời nhập khẩu những hàng hoá mà mình không có ưu thế trong tương quan so sánh với các quốc gia khác. Đây là học thuyết làm nền tảng cho sự phát triển thịnh vượng về kinh tế của mỗi quốc gia thông qua thương mại quốc tế. Học thuyết này đề cao sự chuyên môn hoá sản xuất của quốc gia dựa trên những lợi thế như nguồn nguyên liệu thô dồi dào, đất đai màu mỡ, lao động có tay nghề, tích lũy tư bản Học thuyết về lợi thế so sánh là lời giải cho câu hỏi vì sao các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển (viết tắt là ‘DCs’) có thể và trên thực tế đều được hưởng lợi từ thương mại quốc tế. Theo học thuyết này, ngay cả những nước nghèo nhất và không có bất cứ lợi thế tuyệt đối nào cũng có thể hưởng lợi từ thương mại quốc tế, nhờ những lợi thế tương đối của mình. Có lẽ cũng không quá lời nếu nói rằng Đa-vít Ri-các-đô chính là vị ‘kiến trúc sư’ của WTO ngày nay. Các nhà kinh tế học của thế kỉ XIX-XX sau đó đã nỗ lực hoàn thiện các mô hình của Đa-vít Ri-các-đô và cho ra đời các mô hình như Heckscher-Ohlin, Pôn Sa-mu-en-xơn, Giô-dép Xti-gơ-lít Các nhà kinh tế học qua các thời đại đều hiểu rõ rằng, người dân của một nước sẽ được hưởng lợi từ việc nhập khẩu với khối lượng càng lớn càng tốt để đổi lấy những gì họ đã xuất khẩu, hoặc tương tự, họ sẽ phải xuất khẩu càng ít càng tốt để chi cho nhập khẩu với khối lượng nhỏ. Việc mở cửa cho thương mại và đầu tư sẽ thúc đẩy tăng trưởng theo nhiều cách, đó là:2 Khuyến khích nền kinh tế phát triển theo hướng chuyên môn hoá sản xuất 1 Adam Smith, An Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of Nations, (1776), do E. Cannan biên tập, University of Chicago Press, (1976), tập 1, tr. 478-479. 2 Simon Lester và các tác giả khác, World Trade Law - Text, Materials and Commentary, Hard Publishing, Oxford and Portland, Oregon, (2008), tr. 12-13.
  14. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 549 những sản phẩm họ có lợi thế so sánh so với các nền kinh tế khác; Mở rộng thị trường đến những nơi mà các nhà sản xuất nội địa có thể tiếp cận; Phổ biến các công nghệ và ý tưởng mới, làm tăng năng lực sản xuất của người lao động và các nhà quản lí nội địa; Việc loại bỏ thuế nhập khẩu sẽ giúp người tiêu dùng tiếp cận sản phẩm giá rẻ hơn, làm tăng sức mua và mức sống của người tiêu dùng, đồng thời giúp các nhà sản xuất tiếp cận sản phẩm đầu vào giá rẻ hơn, làm giảm chi phí sản xuất và tăng khả năng cạnh tranh.3 Ở không ít nước, tự do hoá thương mại và tốc độ tăng trưởng nhanh được đánh giá là góp phần quan trọng vào việc giảm nghèo, ví d, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan và Việt Nam.4 (b) Nguyên nhân chính trị Có câu nói: ‘Nu không phi là hàng hoá vt qua biên gii thì s là binh lính’.5 Trong thực tế, bảo hộ thương mại thường là nguồn gốc của xung đột. Năm 1947, các đại điện đến từ 23 nước đã họp tại Giơ-ne-vơ (Thụy Sĩ) để đàm phán về GATT, nhằm giảm thuế nhập khẩu theo nguyên tắc không phân biệt đối xử và tôn trọng pháp luật, bởi vì tất cả các nước đều hiểu rõ rằng chính sách bảo hộ ‘lợi mình hại người’ (hay có thể được dịch là ‘nghèo hoá nước láng giềng’) (‘beggar-thy-neighbour’) của những năm 30 thực sự là thảm họa kinh tế của nhân loại, thậm chí có thể nói đó là một trong những nguyên nhân dẫn tới cuộc Chiến tranh thế giới thứ II. Vì vậy, thương mại quốc tế đã trở thành một trong những chính sách ngoại giao quan trọng của hầu hết các quốc gia ngày nay. Triết lí của vấn đề là: nếu các nước có quan hệ thương mại với nhau, thì nguy cơ chiến tranh và xung đột vũ trang giữa họ sẽ giảm. Đối với rất nhiều nước DCs, sức mạnh kinh tế là nhân tố quyết định sự tồn tại và vị thế của quốc gia trên trường quốc tế. Họ nhận thức rõ ràng tác động của thương mại quốc tế đối với chính sách thương mại quốc gia. Bên cạnh đó, thương mại quốc tế cũng là công cụ rất quan trọng trong quá trình hội nhập quốc tế của các quốc gia. Theo những người ủng hộ thương mại quốc tế, thương mại tự do giữa 3 AusAid, ‘Trade, Development and Poverty Reduction’, 4 D. Dollar và A. Kraay, ‘Trade, Growth and Poverty’, World Bank Policy Research Working Paper, (2001). 5 Peter Van den Bossche, The Law and Policy of the World Trade Organization - Text, Cases and Materials, Cambridge University Press, 2nd edn., (2008), tr. 19.