Giáo trình Luật thương mại quốc tế (Phần 1)
Pháp luật thương mại quốc tế một mặt góp phần nâng cao vị thế của các
quốc gia trong một số lĩnh vực, tạo thuận lợi cho các quan hệ kinh doanh,
thương mại cũng như các quan hệ khác diễn ra giữa các quốc gia và các tổ
chức; nhưng mặt khác, cũng đặt ra những hạn chế trong một số lĩnh vực để
bảo vệ lợi ích lớn hơn của các cá nhân và toàn xã hội, ở quy mô trong nước
và quốc tế. Mục tiêu của lĩnh vực pháp luật này là đề ra các quy tắc công
bằng trong các quan hệ kinh tế quốc tế, hướng đến xã hội công bằng hơn
cho tất cả mọi người. Nói khác đi, vai trò của pháp luật thương mại quốc tế
là đảm bảo sân chơi bình đẳng cho tất cả các quốc gia, cho phép các quốc
gia phát huy tối đa tiềm năng và/hoặc tối ưu hoá các thế mạnh riêng có của
mình. Mỗi con người sinh ra có những phẩm chất và năng lực riêng biệt;
pháp luật của bất kì quốc gia nào cũng cần tạo điều kiện cho các cá nhân
phát huy tốt nhất khả năng của mình mà không xâm hại tới lợi ích của người
khác trong xã hội, để mỗi người có thể theo đuổi giấc mơ của mình - cho dù
giấc mơ đó có ý nghĩa như thế nào với họ.
Với các quốc gia cũng vậy - về cơ bản, cộng đồng các quốc gia là tập hợp
của những cá thể gắn kết với nhau bởi một số đặc điểm và mục đích tương
đồng. Do đó, pháp luật thương mại quốc tế được xây dựng nhằm cho phép
các quốc gia đóng góp cho cộng đồng quốc tế những gì mình có và nhận lại
những gì do các quốc gia khác đóng góp. Sự có đi có lại và thúc đẩy lợi ích
quốc gia là những yếu tố cốt lõi trong hành vi của con người, cũng như của
các quốc gia. Điều này đặc biệt đúng đối với pháp luật thương mại quốc tế.
quốc gia trong một số lĩnh vực, tạo thuận lợi cho các quan hệ kinh doanh,
thương mại cũng như các quan hệ khác diễn ra giữa các quốc gia và các tổ
chức; nhưng mặt khác, cũng đặt ra những hạn chế trong một số lĩnh vực để
bảo vệ lợi ích lớn hơn của các cá nhân và toàn xã hội, ở quy mô trong nước
và quốc tế. Mục tiêu của lĩnh vực pháp luật này là đề ra các quy tắc công
bằng trong các quan hệ kinh tế quốc tế, hướng đến xã hội công bằng hơn
cho tất cả mọi người. Nói khác đi, vai trò của pháp luật thương mại quốc tế
là đảm bảo sân chơi bình đẳng cho tất cả các quốc gia, cho phép các quốc
gia phát huy tối đa tiềm năng và/hoặc tối ưu hoá các thế mạnh riêng có của
mình. Mỗi con người sinh ra có những phẩm chất và năng lực riêng biệt;
pháp luật của bất kì quốc gia nào cũng cần tạo điều kiện cho các cá nhân
phát huy tốt nhất khả năng của mình mà không xâm hại tới lợi ích của người
khác trong xã hội, để mỗi người có thể theo đuổi giấc mơ của mình - cho dù
giấc mơ đó có ý nghĩa như thế nào với họ.
Với các quốc gia cũng vậy - về cơ bản, cộng đồng các quốc gia là tập hợp
của những cá thể gắn kết với nhau bởi một số đặc điểm và mục đích tương
đồng. Do đó, pháp luật thương mại quốc tế được xây dựng nhằm cho phép
các quốc gia đóng góp cho cộng đồng quốc tế những gì mình có và nhận lại
những gì do các quốc gia khác đóng góp. Sự có đi có lại và thúc đẩy lợi ích
quốc gia là những yếu tố cốt lõi trong hành vi của con người, cũng như của
các quốc gia. Điều này đặc biệt đúng đối với pháp luật thương mại quốc tế.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Luật thương mại quốc tế (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- giao_trinh_luat_thuong_mai_quoc_te_phan_1.pdf
Nội dung text: Giáo trình Luật thương mại quốc tế (Phần 1)
- 536 GIÁO TRÌNH LU T TH NG M I QU C T DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT AAA Hi p h i tr ng tài Hoa K AANZFTA Khu v c thư ng m i t do ASEAN-Australia-New Zealand ABAC H i ng tư v n kinh doanh APEC ACFA Hi p nh khung v h p tác kinh t toàn di n gi a ASEAN- Trung Qu c ACFTA Khu v c thư ng m i t do ASEAN-Trung Qu c ACIA Hi p nh u tư toàn di n ASEAN ACP Các nư c châu Phi, Caribê và Thái Bình Dư ng AD Ch ng bán phá giá ADA Hi p nh ch ng bán phá giá c a WTO ADR Phư ng th c gi i quy t tranh ch p thay th AEC C ng ng kinh t ASEAN AFAS Hi p nh khung v d ch v ASEAN AFT Qu u thác Á-Âu AFTA Khu v c thư ng m i t do ASEAN AHTN Danh m c hài hoà thu quan ASEAN AIA Khu v c u tư ASEAN AITIG Thư ng m i hàng hoá ASEAN- n AJCEP Hi p nh i tác toàn di n ASEAN-Nh t B n AKAI Hi p nh u tư ASEAN-Hàn Qu c AKFA Hi p nh khung v h p tác kinh t toàn di n ASEAN- Hàn Qu c AKTIG Hi p nh thư ng m i hàng hoá ASEAN-Hàn Qu c AKTIS Hi p nh thư ng m i d ch v ASEAN-Hàn Qu c AMS (Total AMS) T ng lư ng h tr tính g p APEC Di n àn h p tác kinh t châu Á-Thái Bình Dư ng
- DANH M C NH NG T VI T T T 537 APEC-MRA Hi p nh công nh n l n nhau trong APEC ASEAN Hi p h i các qu c gia ông Nam Á ASEM Di n àn h p tác kinh t Á-Âu ATC Hi p nh v hàng d t may c a WTO ATIGA Hi p nh thư ng m i hàng hoá ASEAN BDC Nư c ang phát tri n là ngư i th hư ng BFTAs Hi p nh thư ng m i t do song phư ng BIT Hi p nh u tư song phư ng BTA Hi p nh thư ng m i song phư ng Vi t Nam-Hoa K BTAs Hi p nh thư ng m i song phư ng CAP Chính sách nông nghi p chung châu Âu CDB Công ư c v a d ng sinh h c CEPEA Quan h i tác kinh t toàn di n ông Á CEPT Hi p nh v chư ng trình ưu ãi thu quan có hi u l c chung trong Khu v c thư ng m i t do ASEAN CFI Toà án c p s th m CFR Ti n hàng và cư c phí (trư c ây vi t t t là C&F) CIETAC U ban tr ng tài kinh t qu c t và thư ng m i Trung Qu c CIF Ti n hàng, b o hi m và cư c phí CIP Cư c phí và phí b o hi m tr t i CISG Công ư c Viên n m 1980 v h p ng mua bán hàng hoá qu c t CJ Toà án công lí (trư c ây là ECJ - Toà án công lí châu Âu) CJEU Toà án công lí Liên minh châu Âu CLMV Countries Các nư c Cam-pu-chia, Lào, Mi-an-ma và Vi t Nam CM Th trư ng chung COMESA Th trư ng chung ông và Nam Phi CPC H th ng phân lo i s n ph m trung tâm c a Liên h p qu c CPT Cư c phí tr t i CTG H i ng thư ng m i hàng hoá CTS H i ng thư ng m i d ch v CU Liên minh h i quan CVA Hi p nh c a WTO v nh giá h i quan
- 538 GIÁO TRÌNH LU T TH NG M I QU C T DAP Giao t i n i n DAT Giao hàng t i b n DCs Các nư c ang phát tri n DDP Giao hàng ã n p thu DSB C quan gi i quy t tranh ch p c a WTO DSU Hi p nh v quy t c và th t c i u ch nh vi c gi i quy t tranh ch p c a WTO EAFTA Khu v c thư ng m i t do ông Á EC C ng ng châu Âu; ho c y ban châu Âu ECB Ngân hàng trung ư ng châu Âu ECJ Toà án công lí châu Âu (nay là CJ - Toà án công lí) ECSC C ng ng than và thép châu Âu EDI Trao i d li u i n t EEC C ng ng kinh t châu Âu EFTA Khu v c thư ng t do châu Âu EMU Liên minh kinh t và ti n t EP Giá xu t kh u EPAs Hi p nh quan h i tác kinh t EU Liên minh châu Âu EURATOM C ng ng n ng lư ng nguyên t châu Âu EXW Giao t i xư ng FAS Giao d c m n tàu FCA Giao cho ngư i chuyên ch FDI u tư tr c ti p nư c ngoài FIOFA Liên oàn d u, h t và ch t béo FOB Giao lên tàu FPI u tư gián ti p nư c ngoài FSIA Lu t v mi n tr ch quy n c a qu c gia nư c ngoài c a Hoa K n m 1976 FTAs Hi p nh thư ng m i t do GAFTA Hi p h i mua bán g o và lúa m ch GATS Hi p nh chung v thư ng m i d ch v c a WTO GATT Hi p nh chung v thu quan và thư ng m i c a WTO
- DANH M C NH NG T VI T T T 539 GCC H i ng h p tác vùng V nh GSP Chư ng trình ưu ãi thu quan ph c p HFCS Ngô có hàm lư ng fructose cao IACAC U ban tr ng tài thư ng m i liên M IAP K ho ch hành ng qu c gia IBRD Ngân hàng tái thi t và phát tri n qu c t ICA Tr ng tài thư ng m i qu c t ICC Phòng thư ng m i qu c t ICDR Trung tâm qu c t v gi i quy t tranh ch p ICJ Toà án qu c t (Toà án qu c t La Hay, thu c h th ng Liên h p qu c) ICSID Trung tâm qu c t v gi i quy t tranh ch p u tư (thu c Ngân hàng th gi i) IEG Nhóm chuyên gia v u tư IGA Hi p nh v khuy n khích và b o h u tư ASEAN IL Danh sách gi m thu ILO T ch c lao ng qu c t ILP Hi p nh v th t c c p phép nh p kh u c a WTO IMF Qu ti n t qu c t INCOTERMS Các i u ki n c s giao hàng trong mua bán hàng hoá qu c t IPAP K ho ch hành ng xúc ti n u tư IPRs Quy n s h u trí tu ISBP T p quán ngân hàng theo tiêu chu n qu c t ISP Quy t c th c hành v tín d ng d phòng qu c t ITO T ch c thư ng m i qu c t LCIA Toà án tr ng tài qu c t Luân- ôn LDCs Các nư c kém phát tri n LMAA Hi p h i tr ng tài hàng h i Luân- ôn LME Sàn giao d ch kim lo i Luân- ôn MA Ti p c n th trư ng M&A Sáp nh p và mua l i MAC U ban tr ng tài hàng h i
- 540 GIÁO TRÌNH LU T TH NG M I QU C T MERCOSUR Th trư ng chung Nam M MFN T i hu qu c MMPA o lu t b o v ng v t có vú bi n MNCs Các công ty a qu c gia MTO Các nhà khai thác v n t i a phư ng th c MUTRAP D án h tr thư ng m i a biên EU-Vi t Nam do EU tài tr NAALC Hi p nh v h p tác lao ng B c M NAFTA Khu v c thư ng m i t do B c M NGOs Các t ch c phi chính ph NME N n kinh t phi th trư ng NT i x qu c gia NTBs Rào c n phi thu quan NTR Quan h thư ng m i bình thư ng NV Giá tr thông thư ng PCA Hi p nh h p tác và i tác PECL B nguyên t c v lu t h p ng châu Âu PICC B nguyên t c v h p ng thư ng m i qu c t c a UNIDROIT PNTR Quan h thư ng m i bình thư ng v nh vi n PPM Quy trình và phư ng th c s n xu t PSI Hi p nh v giám nh hàng hoá trư c khi xu ng tàu c a WTO PTAs Các hi p nh thư ng m i ưu tiên ROK Hàn Qu c RoO Hi p nh v quy t c xu t x c a WTO RTAs Các hi p nh thư ng m i khu v c S&D i x c bi t và khác bi t SA Hi p nh t v c a WTO SCC Phòng thư ng m i Xt c-khôm SCM Hi p nh v tr c p và các bi n pháp i kháng c a WTO SMEs Các doanh nghi p v a và nh SMEWG Nhóm công tác doanh nghi p v a và nh c a APEC SOMs Các cu c h p quan ch c c p cao
- DANH M C NH NG T VI T T T 541 SPS Hi p nh v các bi n pháp ki m d ch ng th c v t c a WTO SSG T v c bi t TBT Hi p nh v rào c n k thu t trong thư ng m i c a WTO TEC Hi p ư c C ng ng châu Âu TEL Danh m c lo i tr t m th i TEU Hi p ư c Liên minh châu Âu TFAP K ho ch hành ng thu n l i hoá thư ng m i TFEU Hi p nh v ho t ng c a Liên minh châu Âu TIFA Hi p nh khung v thư ng m i và u tư TIG Hi p nh thư ng m i hàng hoá TNC U ban àm phán thư ng m i; ho c Công ty xuyên qu c gia TPP Hi p nh i tác kinh t chi n lư c xuyên Thái Bình Dư ng TPRB C quan rà soát chính sách thư ng m i c a WTO TPRM C ch rà soát chính sách thư ng m i c a WTO TRIMs Hi p nh v các bi n pháp u tư liên quan n thư ng m i c a WTO TRIPS Hi p nh v quy n s h u trí tu liên quan n thư ng m i c a WTO TRQs H n ng ch thu quan UCC B lu t thư ng m i th ng nh t Hoa K UCP Quy t c th c hành th ng nh t v tín d ng ch ng t c a ICC UNCITRAL U ban c a Liên h p qu c v lu t thư ng m i qu c t UNIDROIT Vi n qu c t v th ng nh t lu t tư URDG Quy t c th ng nh t v b o lãnh theo yêu c u USDOC B thư ng m i Hoa K WCO T ch c h i quan th gi i WIPO T ch c s h u trí tu th gi i WTO T ch c thư ng m i th gi i
- 542 GIÁO TRÌNH LU T TH NG M I QU C T MỤC LỤC Giáo trình LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Trang Các tác gi 527 Ng i biên d ch 528 L i gi i thi u 529 L i m u 531 Danh m c nh ng t vi t t t 536 PH N M U 545 Chương 1. Tổng quan 545 Mục 1. Giao d ch th ơng m i qu c t và các giao d ch có liên quan 545 Mục 2. Ngu n lu t th ơng m i qu c t 561 Tóm tắt Chương 1 572 Câu hỏi/Bài tập 574 Tài liệu cần đọc 575 PH N 1: LU T TH NG M I QU C T CÓ S THAM GIA 577 C A NHÀ N C VÀ CÁC TH C TH CÔNG Chương 2. Luật WTO 577 Mục 1. Gi i thi u 577 Mục 2. M t s nguyên t c cơ b n c a WTO và ngo i l 590 Mục 3. Th ơng m i hàng hoá và các hi p nh c a WTO 639 Mục 4. Th ơng m i d ch v và Hi p nh GATS 669 Mục 5. Quy n s h u trí tu và Hi p nh TRIPS 685 Mục 6. Cơ ch gi i quy t tranh ch p c a WTO 708
- M C L C 543 Mục 7. M t s v n m i c a WTO 720 Mục 8. Vi t Nam và các cam k t gia nh p WTO 735 Tóm tắt Chương 2 746 Câu hỏi/Bài tập 747 Tài liệu cần đọc 748 Chương 3. Pháp luật hội nhập kinh tế khu vực 751 Mục 1. Gi i thi u 751 Mục 2. Pháp lu t v th tr ng n i kh i c a Liên minh châu Âu (EU) 759 Mục 3. Hi p nh th ơng m i t do B c M (NAFTA) 781 Mục 4. Pháp lu t v h i nh p kinh t ASEAN 800 Mục 5. Vi t Nam h i nh p kinh t khu v c 812 Tóm tắt Chương 3 824 Câu hỏi/Bài tập 825 Tài liệu cần đọc 825 Chương 4. Các hiệp định hợp tác thương mại song phương giữa 827 Việt Nam và một số đối tác Mục 1. Vi t Nam-Liên minh châu Âu 827 Mục 2. Vi t Nam-Hoa K 839 Mục 3. Vi t Nam-Trung Qu c 850 Tóm tắt Chương 4 860 Câu hỏi/Bài tập 862 Tài liệu cần đọc 863 PH N 2: LU T TH NG M I QU C T CÓ S THAM GIA 865 CH Y U C A TH NG NHÂN Chương 5. Pháp luật điều chỉnh quan hệ mua bán hàng hoá 865 quốc tế Mục 1. Gi i thi u 865 Mục 2. Các i u ki n cơ s giao hàng trong mua bán hàng hoá 876 qu c t - INCOTERMS Mục 3. Pháp lu t v h p ng mua bán hàng hoá qu c t 879 Mục 4. Thanh toán h p ng mua bán hàng hoá qu c t 912 Tóm tắt Chương 5 939
- 544 GIÁO TRÌNH LU T TH NG M I QU C T Câu hỏi/Bài tập 939 Tài liệu cần đọc 941 Chương 6. Pháp luật điều chỉnh một số giao dịch kinh doanh 943 quốc tế khác - Tổng quan Mục 1. Pháp lu t v nh ng quy n th ơng m i qu c t - T ng quan 943 Mục 2. Pháp lu t v logistics qu c t - T ng quan 962 Mục 3. Pháp lu t v th ơng m i i n t trong giao d ch kinh 976 doanh qu c t - T ng quan Tóm tắt Chương 6 989 Câu hỏi/Bài tập 989 Tài liệu cần đọc 990 Chương 7. Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế giữa các 991 thương nhân Mục 1. Gi i thi u 991 Mục 2. Các ph ơng th c gi i quy t tranh ch p - S l a ch n 995 Mục 3. Ch n lu t áp d ng và cơ quan tài phán trong gi i quy t 1022 tranh ch p Mục 4. Công nh n và thi hành phán quy t c a tr ng tài n c ngoài 1035 Mục 5. Công nh n và thi hành b n án/quy t nh c a toà án 1040 n c ngoài Mục 6. Pháp lu t Vi t Nam v gi i quy t tranh ch p th ơng 1045 m i qu c t gi a các th ơng nhân Tóm tắt Chương 7 1052 Câu hỏi/Bài tập 1053 Tài liệu cần đọc 1054
- CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 545 PH N M U (*) CHƯƠNG 1 T NG QUAN M c 1. GIAO D CH TH ƠNG M I QU C T VÀ CÁC GIAO D CH CÓ LIÊN QUAN 1. L ch s phát tri n c a các giao d ch thư ng m i qu c t Các giao dịch thương mại quốc tế và pháp luật thương mại quốc tế không phải là hiện tượng mới. Các nhà sử học cho rằng, ngay từ thời cổ xưa, khi con người sống theo bộ lạc, họ đã biết trao đổi hàng hoá với nhau. Các khu chợ có thể đã xuất hiện ở khu vực giáp ranh giữa các lãnh thổ của các bộ lạc. Mạng lưới thương mại quốc tế đầu tiên mà các nhà khảo cổ biết đến xuất hiện vào khoảng 3.500 năm trước Công nguyên, tại khu vực Lưỡng Hà cổ đại (lãnh thổ I-ran và I-rắc hiện nay). Ngoài ra, còn phải kể đến mạng lưới thương mại quốc tế xuất hiện ở Trung Quốc vào khoảng thời kì 1000-2000 năm trước Công nguyên, được gọi là ‘Con đường tơ lụa’. Trước khi xuất hiện kỉ nguyên văn minh Hy Lạp, vùng Địa Trung Hải là một trung tâm thương mại quốc tế được tổ chức rất thành công bởi người Phê-ni-xi. Các thành bang Hy Lạp bắt đầu cạnh tranh với người Phê-ni-xi từ khoảng năm 800 trước Công nguyên bằng việc phát triển hệ thống thương mại cùng với nền văn minh rực rỡ của họ. Cuộc chinh phục của A-lếc-xan-đơ Đại Đế đã tạo ra những con đường thương mại kéo dài đến tận châu Á và Địa Trung Hải. Tiếp đó, người La Mã đã xây dựng đế chế thương mại hùng mạnh hơn hướng về phía Anh quốc và Bắc Âu ngày nay. (*) Tác gi : Nguy n Thanh Tâm, Tiến sĩ, Trưởng Bộ môn Luật thương mại quốc tế, Trường Đại học Luật Hà Nội (HLU), và Tr nh H i Y n, Thạc sĩ, Nghiên cứu sinh, Trường Đại học quốc gia Xinh- ga-po (NUS), Giảng viên, Học viện Ngoại giao Việt Nam (DAV). Ng i biên d ch: Nguy n Anh Tùng, Cử nhân luật.
- 546 GIÁO TRÌNH LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Thương mại quốc tế ở châu Âu thời kì tiền Trung cổ đã trải qua giai đoạn suy thoái sau sự suy tàn của Đế chế La Mã. Sau đó, trong suốt thời kì Trung cổ, truyền thống thương mại quốc tế được các thương nhân Ả rập tiếp tục phát triển. Họ xây dựng những mạng lưới thương mại rộng khắp quanh khu vực Vịnh Pếc-xích, châu Phi, Ấn Độ, và cả Đông Nam Á. Trong thời kì này, quan hệ thương mại giữa Trung Quốc với Ấn Độ, Ma-lai-xi-a và Đông Nam Á cũng phát triển. Chợ họp theo mùa bắt đầu xuất hiện ở các đô thị châu Âu thời Trung cổ. Đây là nơi các thương nhân mang hàng hoá từ nhiều nước đến bán. Kể từ thời kì này, các vua chúa, chẳng hạn như vị vua xứ Lông-bác-đi (Ý) thế kỉ XI, đã có chính sách đánh thuế buôn bán ở chợ và áp thuế quan đối với hàng hoá được vận chuyển đến các chợ. Vào cuối thời kì Trung cổ, các mạng lưới thương mại ở tầm khu vực đã rất phát triển ở châu Âu, ví d , ở những khu vực như vùng ven biển Địa Trung Hải, Vơ-ni-dơ, Phờ-lô-ren-xơ, Giơ-noa hay Bắc Phi. Ở Bắc Âu, vào giữa thế kỉ XIV, khoảng 80 đô thị cùng với các thương nhân đã thiết lập liên kết chính trị mềm dẻo mang tên Liên minh Han-xi-tic, với các luật lệ thương mại chung và đầy đủ sức mạnh quân sự, chính trị để đương đầu với cả vua chúa lẫn cướp biển. Trong thời kì này, các vua chúa cũng bắt đầu kí kết các điều ước nhằm bảo vệ các lợi ích thương mại đồng thời áp dụng chính sách thuế quan thuận lợi cho các thương nhân. Vào cuối thế kỉ XV, sự kiện Cri-xtốp Cô-lông phát kiến ra châu Mỹ cùng với các tiến bộ của khoa học-kĩ thuật và hàng hải đã mở ra kỉ nguyên chinh phục thương mại thế giới của người châu Âu. Thời kì này, các nước châu Âu đã thiết lập mạng lưới thuộc địa ở khắp nơi trên thế giới. Nhiệm vụ của các thuộc địa là cung cấp nguyên liệu thô để sản xuất thành phẩm tại chính quốc ở châu Âu, sau đó các thuộc địa sẽ nhập khẩu hàng hoá được sản xuất từ chính quốc. Một trật tự kinh tế quốc tế mới bắt đầu xuất hiện khi Chiến tranh thế giới lần thứ II sắp kết thúc. Tại Hội nghị Brét-tơn Út năm 1944, các tổ chức kinh tế toàn cầu - Quỹ tiền tệ quốc tế (viết tắt là ‘IMF’) và Ngân hàng quốc tế về tái thiết và phát triển (viết tắt là ‘IBRD’) đã ra đời. Một tổ chức thương mại toàn cầu cũng đã xuất hiện tại Hội nghị La Ha-ba-na năm 1948 - Tổ chức thương mại quốc tế (viết tắt là ‘ITO’), nhưng tổ chức này đã không thể tồn tại được và bị thay thế bằng cơ chế điều chỉnh thương mại hàng hoá quốc tế ‘tạm thời’ - Hiệp định chung về thuế quan và thương mại năm 1947 (viết tắt là
- CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 547 ‘GATT 1947’). Hiệp định ‘tạm thời’ này đã điều chỉnh thương mại hàng hoá toàn cầu trong suốt gần 50 năm, cho đến khi Tổ chức thương mại thế giới (viết tắt là ‘WTO’) ra đời năm 1995 (xem Chương 2 của Giáo trình). Kể từ khi Chiến tranh thế giới lần thứ II kết thúc, hệ thống thương mại toàn cầu liên tục phát triển trong suốt hơn 65 năm qua và giờ đây đang đứng giữa ngã tư đường. WTO sẽ đi về đâu cùng với các cam kết toàn cầu về tự do hoá thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, vấn đề đầu tư quốc tế ? Để đối phó với sự không hiệu quả của các cam kết tự do hoá thương mại toàn cầu, việc thành lập các liên kết kinh tế khu vực đã trở nên hợp lí trong chính sách kinh tế đối ngoại của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Các mô hình liên kết kinh tế khu vực như Liên minh châu Âu (viết tắt là ‘EU’), Khu vực thương mại tự do Bắc Mỹ (viết tắt là ‘NAFTA’), Khu vực thương mại tự do ASEAN (viết tắt là ‘AFTA’) đã trở thành những chủ đề quen thuộc trong các giáo trình cơ bản về luật thương mại quốc tế (xem Chương 3 của Giáo trình). Bên cạnh đó, các hiệp định thương mại song phương cũng sẽ có vai trò quan trọng (xem Chương 4 của Giáo trình). 2. S phân bi t tư ng i gi a l nh v c thư ng m i qu c t có s tham gia ch y u c a qu c gia và các th c th công (International Trade) và l nh v c thư ng m i qu c t có s tham gia ch y u c a thư ng nhân (International Business Transactions) A. Thương mại quốc tế (International Trade) và chính sách thương mại 1. Vì sao các qu c gia ti n hành ho t ng th ơng m i v i nhau? Có hai nguyên nhân chính được đưa ra nhằm giải thích tại sao các quốc gia tiến hành hoạt động thương mại với nhau, đó là: (a) Nguyên nhân kinh tế; và (b) Nguyên nhân chính trị. (a) Nguyên nhân kinh tế Thương mại tự do không phải là ý tưởng mới. Nó đã xuất hiện trong nhiều học thuyết kinh tế từ thế kỉ XV-XVIII ở châu Âu, như các học thuyết về chủ nghĩa trọng thương, học thuyết về lợi thế tuyệt đối của A-đam Xơ-mít, hay học thuyết về lợi thế so sánh của Đa-vít Ri-các-đô. Theo A-đam Xơ-mít, [N]gười thợ may không nên đóng giày cho chính mình, mà nên mua
- 548 GIÁO TRÌNH LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ giày của người thợ đóng giày. Người thợ đóng giày cũng không nên tự may quần áo cho mình, mà nên mua quần áo của người thợ may [Đ]iều gì là sự khôn ngoan trong cách ứng xử của từng gia đình, thì cũng nên làm như vậy đối với một vương quốc. Nếu một quốc gia nước ngoài có thể cung cấp cho chúng ta hàng hoá rẻ hơn của chúng ta, thì nên mua các hàng hoá đó [c]húng ta sẽ có lợi 1 Quan điểm của A-đam Xơ-mít về ‘chuyên môn hoá’ và ‘lợi thế tuyệt đối’ trong thương mại quốc tế như đã nêu trên được Đa-vít Ri-các-đô tiếp tục phát triển. Ông đã xây dựng học thuyết về ‘lợi thế so sánh’ trong tác phẩm ‘Nh ng nguyên lí c a kinh t chính tr và thu khoá’ xuất bản năm 1817. Lợi thế so sánh là khái niệm trung tâm của học thuyết về thương mại quốc tế, cho rằng quốc gia nên tập trung sản xuất và xuất khẩu những hàng hoá mà mình có ưu thế hơn, đồng thời nhập khẩu những hàng hoá mà mình không có ưu thế trong tương quan so sánh với các quốc gia khác. Đây là học thuyết làm nền tảng cho sự phát triển thịnh vượng về kinh tế của mỗi quốc gia thông qua thương mại quốc tế. Học thuyết này đề cao sự chuyên môn hoá sản xuất của quốc gia dựa trên những lợi thế như nguồn nguyên liệu thô dồi dào, đất đai màu mỡ, lao động có tay nghề, tích lũy tư bản Học thuyết về lợi thế so sánh là lời giải cho câu hỏi vì sao các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển (viết tắt là ‘DCs’) có thể và trên thực tế đều được hưởng lợi từ thương mại quốc tế. Theo học thuyết này, ngay cả những nước nghèo nhất và không có bất cứ lợi thế tuyệt đối nào cũng có thể hưởng lợi từ thương mại quốc tế, nhờ những lợi thế tương đối của mình. Có lẽ cũng không quá lời nếu nói rằng Đa-vít Ri-các-đô chính là vị ‘kiến trúc sư’ của WTO ngày nay. Các nhà kinh tế học của thế kỉ XIX-XX sau đó đã nỗ lực hoàn thiện các mô hình của Đa-vít Ri-các-đô và cho ra đời các mô hình như Heckscher-Ohlin, Pôn Sa-mu-en-xơn, Giô-dép Xti-gơ-lít Các nhà kinh tế học qua các thời đại đều hiểu rõ rằng, người dân của một nước sẽ được hưởng lợi từ việc nhập khẩu với khối lượng càng lớn càng tốt để đổi lấy những gì họ đã xuất khẩu, hoặc tương tự, họ sẽ phải xuất khẩu càng ít càng tốt để chi cho nhập khẩu với khối lượng nhỏ. Việc mở cửa cho thương mại và đầu tư sẽ thúc đẩy tăng trưởng theo nhiều cách, đó là:2 Khuyến khích nền kinh tế phát triển theo hướng chuyên môn hoá sản xuất 1 Adam Smith, An Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of Nations, (1776), do E. Cannan biên tập, University of Chicago Press, (1976), tập 1, tr. 478-479. 2 Simon Lester và các tác giả khác, World Trade Law - Text, Materials and Commentary, Hard Publishing, Oxford and Portland, Oregon, (2008), tr. 12-13.
- CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 549 những sản phẩm họ có lợi thế so sánh so với các nền kinh tế khác; Mở rộng thị trường đến những nơi mà các nhà sản xuất nội địa có thể tiếp cận; Phổ biến các công nghệ và ý tưởng mới, làm tăng năng lực sản xuất của người lao động và các nhà quản lí nội địa; Việc loại bỏ thuế nhập khẩu sẽ giúp người tiêu dùng tiếp cận sản phẩm giá rẻ hơn, làm tăng sức mua và mức sống của người tiêu dùng, đồng thời giúp các nhà sản xuất tiếp cận sản phẩm đầu vào giá rẻ hơn, làm giảm chi phí sản xuất và tăng khả năng cạnh tranh.3 Ở không ít nước, tự do hoá thương mại và tốc độ tăng trưởng nhanh được đánh giá là góp phần quan trọng vào việc giảm nghèo, ví d , Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan và Việt Nam.4 (b) Nguyên nhân chính trị Có câu nói: ‘N u không ph i là hàng hoá v t qua biên gi i thì s là binh lính’.5 Trong thực tế, bảo hộ thương mại thường là nguồn gốc của xung đột. Năm 1947, các đại điện đến từ 23 nước đã họp tại Giơ-ne-vơ (Thụy Sĩ) để đàm phán về GATT, nhằm giảm thuế nhập khẩu theo nguyên tắc không phân biệt đối xử và tôn trọng pháp luật, bởi vì tất cả các nước đều hiểu rõ rằng chính sách bảo hộ ‘lợi mình hại người’ (hay có thể được dịch là ‘nghèo hoá nước láng giềng’) (‘beggar-thy-neighbour’) của những năm 30 thực sự là thảm họa kinh tế của nhân loại, thậm chí có thể nói đó là một trong những nguyên nhân dẫn tới cuộc Chiến tranh thế giới thứ II. Vì vậy, thương mại quốc tế đã trở thành một trong những chính sách ngoại giao quan trọng của hầu hết các quốc gia ngày nay. Triết lí của vấn đề là: nếu các nước có quan hệ thương mại với nhau, thì nguy cơ chiến tranh và xung đột vũ trang giữa họ sẽ giảm. Đối với rất nhiều nước DCs, sức mạnh kinh tế là nhân tố quyết định sự tồn tại và vị thế của quốc gia trên trường quốc tế. Họ nhận thức rõ ràng tác động của thương mại quốc tế đối với chính sách thương mại quốc gia. Bên cạnh đó, thương mại quốc tế cũng là công cụ rất quan trọng trong quá trình hội nhập quốc tế của các quốc gia. Theo những người ủng hộ thương mại quốc tế, thương mại tự do giữa 3 AusAid, ‘Trade, Development and Poverty Reduction’, 4 D. Dollar và A. Kraay, ‘Trade, Growth and Poverty’, World Bank Policy Research Working Paper, (2001). 5 Peter Van den Bossche, The Law and Policy of the World Trade Organization - Text, Cases and Materials, Cambridge University Press, 2nd edn., (2008), tr. 19.