Giáo trình Luật đầu tư (Phần 2) - Trường Đại học Vinh

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được quy định trong pháp
luật đầu tư của nhều nước ( gọi chung là hợp doanh). Hợp đồng hợp tác kinh doanh
được ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng, theo
đó các bên hợp doanh cùng góp vốn, cùng quản lý kinh doanh, cùng chụi rủi ro,
cùng phân chia kết quả thu được nhương không thành lập bất cứ một pháp nhân mới
nào. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên vẫn giữ nguyên tư cách pháp lý
của chính mình, nhân danh chính mình để thự hiện hợp đồng.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh lần đầu tiên được quy định cụ thể trong Luật
đầu tư nước ngoài năm 1987, có phạm vi điều chỉnh là quan hệ hợp tác kinh doanh
giữa nhà đầu tư Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài . Khi mới được quy định trong
Pháp luật đầu tư Việt Nam, hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ có thể được ký kết và
thực hiện giữa hai bên chủ thể, bao gồm một bên nước ngoài và một bên là Việt
Nam, phù hợp với thược tiễn kinh doanh. Luật sử đổi, bổ sung một số điều của Luật
đầu tư nước ngoài năm 1990 đã quy định hợp đồng hợp tác kinh doanh là hợp đồng
hai bên hoặc nhiều bên (phía Việt nam có thể gồm một hoặc nhiều bên). Trên cơ sở
này, hợp hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được định nghĩa là: Văn bản được ký kết
giữa hai hoặc nhiều bên để cùng nhau tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam trên
cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không
thành lập pháp nhân mới. Cùng các quan hệ hợp doanh được thực hiện với các nhà
đầu tư ở nước ngoài, quan hệ hợp doanh được thực hiện với các nhà đầu tư ở trong
nước cũng hình thành song còn thiếu các quy định cụ thể, ngoài ra các quy định cụ
36
thể, ngoài các quy định điều chỉnh quan hệ hợp đồng kinh tế nói chung. Luật đầu tư
năm 2005 với tính chất là luật đầu tư chung đã giải quyết thiếu sót này của hệ thống
pháp luật về đầu tư bằng quy định về hợp đồng hợp tác kinh doanh áp dụng chung
cho các nhà đầu tư, không phân biệt quốc tịch của họ. Điều 3 của luật này quy định:
" Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BCC) là hình thức đầu
tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuậ, phân chia tài sản mà không thành
lập pháp nhân". 
pdf 25 trang hoanghoa 09/11/2022 5400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Luật đầu tư (Phần 2) - Trường Đại học Vinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_luat_dau_tu_phan_2_truong_dai_hoc_vinh.pdf

Nội dung text: Giáo trình Luật đầu tư (Phần 2) - Trường Đại học Vinh

  1. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam; - Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. 3.2. Các loại doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế đặc biệt - Doanh nghiệp khu công nghiệp - Doanh nghiệp khu chế xuất - Doanh nghiệp khu công nghệ cao - Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp . 3.3. Quy định về lĩnh vực đầu tư - Xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng - Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm công nghiệp để xuất khẩu bà tiêu thụ tại thị trường nội địa. - Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm công nghệ cao - Kinh doanh các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp hỗ trợ xuất khẩu, các dịch vụ công nghệ cao - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo nhân lực công nghệ cao 3.4. Quy định về thủ tục đầu tư vào các loại khu kinh tế đặc biệt Nhà đầu tư làm các thủ tục tại ban quản lý dự án Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư phân định như sau: - Ban quản lí các khu công nghiệp cấp tỉnh thực hiện quản lí nhà nước và cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn tỉnh. - Ban quản lí các khu công nghệ cao thực hiện quản lí nhà nước và cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư tại các khu công nghệ cao. - Ban quản lí các khu kinh tế nào sẽ thực hiện quản lí nhà nước và cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư tại các khu kinh tế đó. Về thủ tục đầu tư: ban quản lí thực hiện việc cấp phép đầu tư thuộc thẩm quyền của mình theo quy trình cấp giấy chứng nhậ đàu tư mà pháp luật quy định phù hợp với nguyên tắc “ một của, tại chỗ”. 3.5. Quy định về ưu đãi đầu tư a. Ưu đãi về thủ tục hành chính b. Ưu đãi về tài chính - ưu đãi về thuế - Ưu đãi về hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng, hỗ trợ về tín dụng phát triển hạ tầng khu công nghiệp c. Ưu đãi về việc sử dụng đất d. Các ưu đãi đầu tư do chính quyền địa phương áp dụng bổ sung. Câu hỏi ôn tập chương V: 1. Sự hình thành và phát triển của các khu kinh tế đặc biệt tại Việt Nam 2.Trình bày khái niệm và đặc điểm của khu kinh tế đặc biệt tại Việt Nam 3. Những quy định cơ bản về hoạt động đầu tư vào các khu kinh tế đặc biệt tại Việt Nam 45
  2. CHƯƠNG 6 ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI 1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI 1.1. Khái quát và đặc điểm của đầu tư ra nước ngoài Đầu tư ra nước ngoài( đầu tư quốc tế) là quá trình chuyển dịch vốn, tài sản từ quốc gia này sang quốc gia khác để các nhà đầu tư tiến hành các hoạt động đầu tư nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận hoặc nhằm mục tiêu kinh tế - xã hội khác. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài gồm nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài của tư nhân và nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài của chính phủ và các tổ chức quốc tế dưới dạng hỗ trợ phát triển chính thức( ODA) Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài của tư nhân gồm: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp 1.1.1.Đầu tư trực tiếp a. Khái niệm Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư ra nước ngoài chủ yếu theo đó nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn, tài sản vào nước tiếp nhận đầu tư và thiết lập các dự án đầu tư tại đó đồng thời họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu b. Đặc điểm của hình thức đầu tư trực tiếp + Là hình thức đầu tư bằng nguồn vốn của tư nhân, nhà đầu tư có toàn quyền quyết định đầu tư và tự chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư. Hình thức đầu tư này ít chịu ảnh hưởng và những ràng buộc về chính trị. + Hình thức đầu tư trực tiếp thì nước tiếp nhận đầu tư có cơ hội được tiếp thu công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm, trình độ quản lý .của nhà đầu tư 1.1.2. Đầu tư gián tiếp a. Khái niệm Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư ra nước ngoài mà các nhà đầu tư nước ngoài thông quan thị trường tài chính mua cổ phần hoặc chứng khoán của các công ty của nước tiếp nhận đầu tư nhằm thu lợi nhuận dưới hình thức cổ tức hoặc thu nhập chứng khoán mà không tham gia điều hành trực tiếp đối với đối tượng mà họ bỏ vốn ra đầu tư b. Đặc điểm - Hình thức đầu tư gián tiếp chủ yếu là các nhà đầu tư mua một số lượng cổ phần nhất định của các công ty nước ngoài đang làm ăn có hiệu quả để hưởng cổ tức( Thông lệ quốc tế là dưới 10% số cổ phần của công ty nước ngoài) - Nhà đầu tư không được tham gia điều hành trực tiếp đối với công ty mà họ đã đầu tư vốn, tài sản. - Nước tiếp nhận đầu tư không có cơ hội tiếp thu công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm và trình độ quản lý của các nhà đầu tư nhưng họ lại tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi và biết cách chia sẻ rủi ro kinh doanh cho những nhà đầu tư nước ngoài Chú ý: Ở Việt Nam hoạt động đầu tư ra nước ngoài trước thời điểm Luật đầu tư năm 2005 được thông qua tuân theo: Nghị định số 22/1999/NĐ – CP ngày 14/04/1999 về đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam 46
  3. Thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư số 05/2001/TT – BKH ngày 30/08/2001 về hướng dẫn hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay, hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo Luật đầu tư năm 2005. Tại điều 3 khoản 14 quy định: “ Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các loại tài sản hợp pháp khác từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư 1.2. Khái quát về tình hình đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu tư Việt Nam Theo Cục đầu tư nước ngoài của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì từ 1999 trở về trước mỗi năm có 1 vài dự án, vốn đầu tư thấp. Từ năm 1999 về sau có sự tăng trưởng ổn định. Năm 1999 có 10 dự án, năm 2000 có 15 dự án và đến hết năm 2006 Bộ Kế hoạch và đầu tư đã cấp giấy phép cho 183 dự án đầu tư ra nước ngoài. Doanh nghiệp Việt Nam đã vươn tới 33 quốc gia và vùng lãnh thổ để thực hiện dự án đầu tư. Tổng số vốn đầu tư 968 triệu USD ( 1.3. Vai trò của hoạt động đầu tư ra nước ngoài - Hoạt động đầu tư ra nước ngoài là một xu hướng tất yếu của các nhà đầu tư - Đầu tư ra nước ngoài giúp các nhà đầu tư ở Việt Nam khai thác được những lợi thế của nước tiếp nhận đầu tư - Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm - Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm - Tạo dụng thị trường cung cấp nguyên liệu dồi dào, ổn định với giá rẻ - Nhà đầu tư tránh được các hàng rào thuế quan và phi thuế quan của nước tiếp nhận đầu tư - Mang về cho đất nước một lượng ngoại tệ đáng kể góp phần xây dựng và phát triển đất nước 2. PHÁP LUẬT VÈ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 2.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài Cơ sở pháp lý Nghị định số 22/1999/NĐ- CP ngày 14/04/1999 Luật đầu tư năm 2005( chương VIII quy định về đầu tư ra nước ngoài) Nghị định số 78/2006/NĐ – CP ngày 09/08/2006 quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Với các nội dung cơ bản sau: - Phạm vi điều chỉnh - Chủ thể của hoạt động đầu tư ra nước ngoài - Hình thức đầu tư ra nước ngoài - Thủ tục đầu tư ra nước ngoài - Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp khi đầu tư ra nước ngoài 2.2. Những nội dung cơ bản của pháp luật hiện hành về đầu tư ra nước ngoài 2.2.1. Chủ thể của hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Tất cả nhà đầu tư tại Việt Nam đều có quyền đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư. Theo điều 2 47
  4. Nghị định 78/2006/NĐ – CP ngày 09/08/2006 quy định chủ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bao gồm các nhà đầu tư ra nước ngoài như sau - Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh theo Luật doanh nghiệp - Doanh nghiệp được thành lập theo luật doanh nghiệp nhà nước chưa đăng ký lại theo Luật doanh nghiệp - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài chưa đăng ký lại theo Luật Đầu tư - Doanh nghiệp thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, chưa đăng ký lại theo Luật doanh nghiệp - Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã được thành lập theo luât doanh nghiệp - Hộ kinh doanh, cá nhân việt nam 2.2.2. Hình thức đầu tư ra nước ngoài Hình thức đầu tư trực tiếp và hình thức đầu tư gián tiếp Hình thức đầu tư trực tiếp như: - Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế mới dưới dạng thành lập doanh nghiệp một chủ (độc doanh) hoặc thành lập công ty (liên doanh); - Đầu tư thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh với các đối tác của nước tiếp nhận đầu tư (hợp doanh) - Mua cổ phần, góp vốn để trực tiếp tham gia quản lý và điều hành các doanh nghiệp tại nước tiếp nhận đầu tư - Thực hiện các hoạt động sáp nhập, mua lại các doanh nghiệp của nước sở tại Hình thức đầu tư gián tiếp như: - Đầu tư thông qua các thị trường tài chính hoặc chứng khoán để mua cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư để hưởng cổ tức hoặc lãi suất mà không tham gia quản lý điều hành doanh nghiệp 2.2.3. Lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài Theo pháp luật Việt Nam nhà đầu tư ra nước ngoài trong tất cả các lĩnh vực, các ngành, nghề của nền kinh tế quốc dân. Nhưng Nhà nước khuyến khích đầu tư ra nước ngoài các lĩnh vực sau: - Xuất khẩu nhiều lao động, ngành nghề truyền thống - Mở rộng thị trường, khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên tại nước đầu tư, tăng khả năng xuất khẩu, thu ngoại tệ Nhà nước không cho nước ngoài phép đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án gây phương hại đến bí mật, an ninh quốc gia ( xem điều 75 khoản 2 Luật đầu tư năm 2005). 2.2.4. Điều kiện để đầu tư ra nước ngoài Trước khi có Luật đầu tư năm 2005 thì muốn đầu tư ra nước nước ngoài các doanh nghiệp phải đáp ứng đủ ba điều kiện sau: - Có dự án đầu tư ra nước ngoài có tính khả thi; - Có năng lực tài chính đáp ứng yêu cầu đầu tư ra nước ngoài; - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Sau khi có Luật đầu tư năm 2005 thì nhà đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau: 48
  5. Có dự án đầu tư ra nước ngoài; Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam; Được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư. Nếu đầu tư ra nước ngoài theo hình thức gián tiếp thì nhà đầu tư phải tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân hàng, chứng khoán và pháp luật có liên quan. 2.2.5. Thủ tục đầu tư ra nước ngoài * Thủ tục đăng ký cấp giấy phép đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có vốn đầu tư dưới 1.000.000 USD đối với chủ đầu tư không thuộc thành phần kinh tế nhà nước( được quy định tại điều 6 khoản 2 NĐ số 22/1999/NĐ – CP) Hồ sơ dự án theo quy trình sau - Đơn đăng ký đầu tư ra nước ngoài; Bản sao Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp ( có công chứng) - Văn bản chấp thuận đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư cấp( nếu có); - Hợp đồng, bản thỏa thuận với bên nước ngoài về dự án đầu tư( đối với loại hình thức đầu tư khác có bên nước ngoài tham gia); Hồ sơ đăng ký cấp giấy phép đầu tư lập thành 05 bộ ( có 01 bộ gốc) . Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy phép đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. * Thủ tục thẩm định cấp giấy phép đầu tư áp dụng đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước không phân biệt quy mô và mục đích đầu tư và các dự án đầu tư của các thành phần kinh tế khác có vốn đầu tư trên 1.000.000 USD trở lên được quy định tại điều 6 khoản 1 NĐ số 22/1999/NĐ – CP thì hồ sơ gồm các tài liệu sau : - Đơn đăng ký đầu tư ra nước ngoài; - Bản sao Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp ( có công chứng); - Giải trình về dự án đầu tư; - Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 01 năm gần nhất ( có kiểm toán) - Văn bản chấp thuận đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư( nếu có); - Văn bản chấp thuận đầu tư ra nước ngoài của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp ( nếu là doanh nghiệp nhà nước) hoặc UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đăng kí kinh doanh( nếu là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác) Hồ sơ làm thành 08 bộ( có 01 bộ gốc). Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ thì Bộ Kế hạch và Đầu tư gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến của Bộ và UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan và trong 10 ngày làm việc các cơ quan trên gửi ý kiến bằng văn bản đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư về những vấn đề của dự án thuộc phạm vi quản lý của mình. *Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng chính phủ( Điều 9 khoản 1 NĐ số 22/1999/NĐ – CP) thì: - Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận dược hồ sơ dự án Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình các dự án và ý kiến của các bộ, nhành và UBND Tỉnh, TP trực thuộc TW có liên quan lên Thủ tướng chính phủ để xem xét quyết định. 49
  6. - Trường hợp dự án được Thủ tướng chính phủ phê duyệt và ra quyết định thì trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Thủ tướng chính phủ Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo quyết định cho doanh nghiệp - Các dụ án còn lại, sau khi nhận được ý kiến bằng văn bản của các Bộ, ngành và UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo quyết định cho doanh nghiệp. Trong trường hợp đơn xin đầu tư được chấp nhận thì Bộ Kế hoach và Đầu tư cấp Giấy phép đầu tư cho doanh nghiệp. Nếu ko chấp nhận thì Bộ kế hoạch và Đầu tư thông báo quyết định của mình cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do. Thời hạn thẩm định cấp phép đầu tư ra nước ngoài là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận dược hồ sơ hợp lệ. 2.2.6. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư ra nước ngoài - Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư ra nước ngoài hay nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và các nhà đầu tư trong nước là giống nhau( Đây là điểm mới, tiến bộ của Luật Đầu tư năm 2005 về khung pháp lý chung để các nhà đầu tư Câu hỏi ôn tập chương VI 1. Trình bày thủ tục đầu tư ra nước ngoài 2. Hãy nêu các quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư ra nước ngoài. 3. Hãy nêu đặc điểm của hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 50
  7. CHƯƠNG 7 ĐẦU TƯ, KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC 1. KHÁI QUÁT GHUNG VỀ ĐẦU TƯ, KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC 1.1. Khái niệm, đặc điểm đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước 1.1.1 Khái niệm, sự cần thiết đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước Ngay từ khi xuất hiện Nhà nước - chủ thể quản lý xã hội. phải thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ: Nhiệm vụ quản lý và nhiệm vụ phát triển. Thông thường cá nhân hoặc tổ chức có thể thực hiện đầu tư nhưng nguồn vốn hạn chế mục đích đầu tư thường mang têu chí kiếm tìm lợi ích kinh tếtrực tiếp. Điều đó lý giải vì sao Nhà nước mà không phải bất kỳ chủ thể nào khác phải thực hiện đầu tư cho kinh tế, xã hội với mục tiêu phát triển. Ngay từ khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập Nhà nước đã quan tâm tới hoạt động đầu tư cho nền kinh tế. Đến năm 1987, với đặc điểm nền kinh tế tập trung cao độ với quan điểm Nhà nước xã hội chủ nghĩa phải thực hiện chức năng kinh tế trực tiếp. Giai đoạn 1987 đến 2001 có những thay đổi trong việc Nhà nước sử dụng nguồn tài chính cho nền kinh tế. Từ năm 2002 trở lại đây, hoạt động tài chính của Nhà nước có nhiều thay đổi, xuất phát từ yêu cầu mới trong cải cách nền kinh tế. Kết cấu nguồn vốn chi cho đầu tư phát triển được phân định rõ: Chi đầu tư cho các công trình không có khả năng thu hồi vốn thực hiện bởi ngân sách Nhà nước; Chi đầu tư chương trình có khả năng thu hồi vốn được thực hiện bởi các nguồn kinh phí khác do Nhà nước quản lý Nguồn tài chính do Nhà nước quản lý và thực hiện đầu tư cho dự án có khả năng thu hồi vốn hoặc thực hiện đầu tư tại các tổ chức kinh tế với mục đích tìm kiếm lợi nhuận, chịu sự điều chỉnh của pháp luật về đầu tư. 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư kinh doanh vồn Nhà nước Thứ nhất, chủ thể bỏ vốn đầu tkinh doanh vốn là Nhà nước. Thứ hai, mục tiêu đầu tư kinh doanh luôn gắn với việc thực hiện các chức năng, vai trò quan trọng của Nhà nước. Khoản 1 Điều 67 Luật đầu tư quy định rõ "đầu tư, kinh dosnh vốn Nhà nước phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ." Thứ ba, nguồn vốn Nhà nước đầu tư luôn gắn với phần đóng góp của công chúng. Nói khác đi nguồn vật chất hình thành nên năng lực tài chính quốc gia được hình thành từ tổng giá trị hàng hóa dịch vụ xã hội. Thứ tư, thực hiện kinh doanh vốn. Nhà nước mong muốn giảm bớt gánh nặng của công chúng. Nhà nước tìm kiếm nguồn đầu tư từ chính năng lực tài chính vốn có của mình. 1.2. Các loại vốn được Nhà nước sử dụng đầu tư kinh doanh Khoản 10 Điều 3 Luật đầu tư quy định:"Vốn Nhà nước bao gồm vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh. Vốn tín dụng đầu tư phát triển và vốn đầu tư khác của Nhà nước 51
  8. - Vốn từ ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo sự chủ động trong hoạt động ngân sách Nhà nước. Điều 8 Luật ngân sách Nhà nước quy định:" Tổng só thu từ góp phần tích lũy ngày càng cao; còn bội chi thì só bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển" - Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, các dự án đầu tư thường yêu cầu nguồn tài chính to lớn, thời gian sử dụng vốn lâu dài. Mặt khác, các dự án đầu tư xây dựng và thực hiện gắn với mục tiêu phát triển kinh tế. - Vốn đầu tư khác của Nhà nước, việc xác định vốn này tương đối phức tạp do sự đa dạng của quá trình đầu tư và những vấn đề thực tế sẽ phát sinh. Xét về nguồn gốc, rõ ràng phần vốn này được hình thành trên cơ sở hình thành các công ty Nhà nước. 1.3. Vai trò của đầu tư, kinh doanh vốn Nhà nước đối với phát triển kinh tế xã hội Thứ nhất, đầu tư kinh doanh vốn Nhà nước là biện pháp thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thứ hai, đầu tư kinh doanh vốn Nhà nước là cách thức hữu hiệu trong việc thẹc hiện vai trò chủ đạo cuả nền phát triển kinh tế Nhà nước. Thứ ba, đầu tư kinh doanh vốn Nhà nước cũng là cách thức kiểm soát gián tiếp của Nhà nước đối với những lĩnh vực quốc gia. 1.4. Yêu cầu của việc quản lý đầu tư, kinh doanh vốn Nhà nước Thứ nhất, đầu tư kinh doanh vốn Nhà nước phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Thứ hai, phải đúng mục tiêu có hiệu quả, có phương thức quản lý phù hợp đối với từng nguồn vốn. Thứ ba, việc sử dụng vốn Nhà nước để đầu tư hoặc liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác theo quy định của pháp luật. Thứ tư, phân định rõ trách nhiệm, quyền của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong từng khâu của quá trình đầu tư. Thứ năm, thực hiện đầu tư đúng pháp luật, đúng tiến độ đảm bảo chất lượng, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát, khép kín. 2. NỘI DUNG ĐẦU TƯ, KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC 2.1. Chủ thể thực hiện nhiệm vụ quản lý, nhiệm vụ đầu tư kinh doanh vốn Nhà nước 2.1.1. Chủ thể hoạt động đầu tư kinh doanh vốn Nhà nước Cơ quan tài chính: với tư cách là cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính - ngân sách Nhà nước. Cơ quan quản lý nghành, lĩnh vực đầu tư: với tư cách chủ thể quyền lực, Nhà nước trung ương không trực tiếp thực hiện nhiệm vụ đầu tư cũng như kinh doanh vốn mà phải tiến hành thông qua các cơ quan chức năng, thay mặt Nhà nước thực hiện các chương trình đầu tư. 52
  9. 2.1.2.Chủ thể thực hiện kinh doanh Nhà nước Mô hình thứ nhất là phân công, phân cấp. Mô hình thứ hai là thành lập các công ty đầu tư tài chi9nhs, công ty nắm vốn hoặc tổ chức kinh tế. Mô hình thứ ba là thành lập một cơ quan Nhà nước có chuyên giám sát các doanh nghiệp Nhà nước. 2.2. Đối tượng được đầu tư vốn từ Nhà nước Các tổ chức kinh tế là loại chủ thể tronh thực tế việc chuyển nguồn vốn tài chính thành các dạng tài sản mới, phù hợp mục đích của người đầu tư. Các dự án sử dụng vốn Nhà nước cho mục tiêu đầu tư phát triển. Điều 1. khoản 1 Luật đấu thầu xác định các loại công trình xây dựng, dự án đầu tư mua sắm, quy hoạch 2.3. Phương thức đầu tư, kinh doanh vốn Nhà nước 2.3.1. Đầu tư vào các tổ chức kinh tế Đầu tư trực tiếp đến các tổ chức kinh tế; đầu tư gián tiếp vào các tổ chức kinh tế: Một là, thành lập Tổng công ty đầu tư kinh doanh vốn Nhà nước. Hai là, NHà nước đầu tư vốn thành lập các doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu kinh doanh. Ba là, việc tổ chức thực hiện của chủ sở hữu Nhà nước được thể hiện trong quyền hạn, nhiệm vụ các cơ quan Nhà nước do pháp luật quy định. 2.3.2. Đầu tư vào các hoạt động kinh tế mang tính công ích Thứ nhất, Nhà nước thực hiện, hỗ trợ thực hiện việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ công cộng. Thứ hai, Nhà nước đầu tư vốn, thành lập các công ty quốc phòng, an ninh và công ty Nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích. Thứ ba, Nhà nước hỗ trợ và tạo điều kienj thuận lợi để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích. Thứ tư, việc cung ứng các sản, phẩm dịch vụ công ích được thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch. 2.3.3. Đầu tư các dự án a. Đầu tư bằng khoản vốn cho vay Ngân hàng phát triển chỉ cấp tín dụng khi các dự án, chương trình thỏa mãn các điều kiện sau: - Thuộc đối tượng cho vay đầu tư; - Dã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của Nhà nước; - Chủ đầu tư là tổ chức và cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; 53