Giáo trình Kỹ năng làm việc nhóm

Kỹ năng làm việc nhóm
Chắc hẳn ai cũng đã từng tham gia vào một trò chơi đồng đội nào đó như: bóng
đá, bóng chuyền, bóng rổ, chèo thuyền, kéo co, đánh đu; các nhóm nhảy, múa, hát,
đàn, ... Thành công của nhóm phụ thuộc vào quá trình tương tác và sự đóng góp của
tất cả các thành viên. Một đội bóng thành công không có chỗ cho những kẻ lười biếng,
trì trệ. Một nhóm hát không thể thành công nếu có những thành viên thiếu sự nhiệt
tình, hăng say và hành động “lỗi nhịp” so với nhóm. Nhóm trong công việc cũng vậy,
để đạt được thành công, không chỉ cần họ nói mà cần họ phải bắt tay với những người
khác để triển khai hành động một cách nghiêm túc.
Trên thực tế có những người không hề thích thú với việc bắt tay hợp tác với
người khác, không thể hòa hợp với người khác, không biết cách tạo ra các mối quan
hệ tốt đẹp, thậm chí thường gặp phải những rắc rối hay xung đột với các thành viên
trong nhóm vì một lẽ họ chưa có Kỹ năng làm việc nhóm.
Vậy Kỹ năng làm việc nhóm là gì ?
Kỹ năng làm việc nhóm là khả năng tương tác giữa các thành viên trong một
nhóm nhằm phát triển tiềm năng, năng lực của tất cả các thành viên và thúc đẩy
hiệu quả công việc. 
pdf 59 trang hoanghoa 11/11/2022 5221
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kỹ năng làm việc nhóm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ky_nang_lam_viec_nhom.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kỹ năng làm việc nhóm

  1. gi ả trong tr ường quay. Theo kh ảo sát c ủa các chuyên gia, s ự tr ợ giúp t ừ phía khán gi ả - t ập h ợp ng ẫu nhiên nh ững ng ười r ỗi rãi vào m ột bu ổi chi ều cùng xem tr ực ti ếp ch ươ ng trình l ại có câu tr ả l ời đúng t ới 91% s ố l ần tr ả l ời, trong khi ý ki ến t ừ nh ững ng ười thân – nh ững cá nhân có th ể nói là “có hi ểu bi ết” đã được ng ười ch ơi l ựa ch ọn từ tr ước đư a ra câu tr ả l ời đúng 65% l ần. R ất nhi ều nghiên c ứu t ươ ng t ự đã ch ứng t ỏ rằng, n ếu t ập h ợp m ột nhóm l ại để tr ả l ời m ột câu h ỏi ho ặc gi ải quy ết m ột v ấn đề, thì gi ải pháp c ủa nhóm s ẽ t ốt h ơn h ẳn so v ới đại đa s ố cá nhân trong nhóm, n ếu có nhi ều đáp án để l ựa ch ọn, nhóm s ẽ đư a ra được câu tr ả l ời sát v ới câu tr ả l ời t ối ưu. M ột ví dụ đơ n gi ản, n ếu m ột ngày b ạn đang chu ẩn b ị ra đường mà nhìn th ấy b ầu tr ời âm u, bạn không bi ết có nên m ặc áo m ưa hay không thì t ốt nh ất b ạn nên nhìn ra đường để xem m ọi ng ười qua l ại có m ặc áo m ưa không, t ừ đó có th ể đư a ngay ra quy ết định cho mình. Rõ ràng, khi chúng ta s ống và làm vi ệc trong m ột c ộng đồng l ớn hay m ột nhóm nh ỏ thì nh ững ng ười xung quanh luôn mang l ại nh ững l ợi ích thi ết th ực cho chúng ta. Có th ể t ổng h ợp l ại 7 l ợi ích mà nhóm mang l ại cho m ỗi cá nhân c ũng nh ư cho cả nhóm nh ư sau: - Th ỏa mãn nhu c ầu th ể hi ện và kh ẳng định mình c ủa m ỗi thành viên (khi h ọ đứng m ột mình khó mà th ể hi ện được). - Cái “tôi” cá nhân b ị phá v ỡ, s ự thân thi ện và c ởi m ở được thúc đẩy. - Môi tr ường h ứng kh ởi và giàu động l ực. - Nhi ều ý t ưởng sáng t ạo, nhi ều c ơ h ội phát tri ển. - Công vi ệc được th ực hi ện t ốt h ơn vì có ki ến th ức và kinh nghi ệm r ộng h ơn, kh ả n ăng gi ải quy ết v ấn đề nhanh chóng, hi ệu qu ả. - Luôn s ẵn sàng ph ản ứng tr ước nh ững thay đổi và nguy c ơ r ủi ro. - Chia s ẻ trách nhi ệm công vi ệc và cam k ết vì m ục tiêu chung c ủa c ả nhóm. Ủy thác công vi ệc hi ệu qu ả. 1.2 Quy mô và phân lo ại nhóm 1.2.1 Quy mô nhóm Chúng ta hi ểu s ức m ạnh t ổng h ợp c ủa nhóm có th ể t ạo nên k ết qu ả phi th ường. Nh ư v ậy nhóm có ph ải càng đông thành viên càng t ốt ? Câu tr ả l ời là không có con s ố nào là lý t ưởng. S ố thành viên c ủa nhóm nên tùy thu ộc vào m ục tiêu và công vi ệc ph ải 10
  2. làm để đạt được m ục tiêu đó. Theo các nhà nghiên c ứu, nhóm nh ỏ (d ưới 10 ng ười) th ường đạt hi ệu qu ả cao h ơn khi h ọ có nhi ều c ơ h ội để ti ếp xúc “m ặt đối m ặt”. Các nhóm l ớn (trên 10 ng ười) ch ỉ có th ể thành công n ếu nhi ệm v ụ đơ n gi ản, ng ược l ại, h ọ dễ th ất b ại n ếu công vi ệc đòi h ỏi s ự ph ức t ạp và nhi ều k ỹ n ăng c ụ th ể. Lí do c ăn b ản là vì nhóm càng đông thì tính liên k ết càng b ị suy y ếu, d ễ gây chia r ẽ, bè phái và t ự t ạo các nhóm nh ỏ. Nh ư v ậy quy mô c ủa nhóm có th ể linh động t ăng ho ặc gi ảm theo tính ch ất công vi ệc. Theo các nhà nghiên c ứu v ề nhóm thì s ố l ượng thành viên trong nhóm thông th ường nên b ố trí nh ư sau: - Các nhóm vui ch ơi gi ải trí: có th ể lên đến 10 – 20 ng ười ho ặc hơn n ữa. Trong công vi ệc h ạn ch ế t ối đa các nhóm l ớn nh ư v ậy. - Các nhóm th ảo lu ận: 5 đến 7 ng ười là lý t ưởng (không nên nhi ều h ơn 7- 9 ng ười), để t ạo điều ki ện cho t ất c ả m ọi ng ười tham gia đóng góp ý ki ến, nhi ều ý t ưởng và gi ải pháp được đề xu ất, có th ể đạt được s ự g ắn k ết và nh ất trí. - Nhóm đư a ra quy ết định: th ường là m ột nhóm nh ỏ 2 - 4 ng ười để d ễ đạt được sự đồng c ảm và nh ất trí cao. Nhóm này th ường được áp d ụng trong nh ững công vi ệc cực kì ph ức t ạp, đòi h ỏi các thành viên ph ải có nhi ều kinh nghi ệm, ki ến th ức, k ỹ n ăng và kh ả n ăng ph ối h ợp ch ặt ch ẽ, ăn ý v ới nhau. Ví d ụ: nhóm các nhà sáng l ập công ty, nhóm phát minh sáng ch ế, - Các nhóm gi ải quy ết v ấn đề tâm lý: càng ít càng t ốt (ch ỉ nên 2 ng ười) để thành viên nh ận được đầy đủ s ự quan tâm c ần thi ết, s ự ti ếp xúc m ặt đối m ặt giúp gi ải quy ết v ấn đề nhanh chóng và hi ệu qu ả. 1.2.2 Phân lo ại nhóm Có th ể k ể ra hàng tr ăm lí do để hình thành nên các nhóm nh ư: nhóm b ạn để tâm giao, nhóm cùng ch ơi th ể thao, nhóm múa, nhóm trao đổi h ọc t ập, nhóm nghiên c ứu th ị tr ường, nhóm thi ết k ế s ản ph ẩm m ới, nhóm đồng h ươ ng, nhóm ở cùng phòng, nhóm thích gây h ấn, nhóm vô gia c ư Nh ưng nh ư v ậy không có ngh ĩa là có hàng tr ăm lo ại nhóm khác nhau. Các nhà nghiên c ứu t ổng h ợp l ại hai lo ại nhóm c ơ b ản: nhóm chính th ức và nhóm không chính th ức. - Nhóm chính th ức: là nhóm được hình thành d ựa trên nhu c ầu c ủa m ột t ổ ch ức, trên c ơ s ở quy ết định c ủa các c ấp lãnh đạo nh ằm th ực hi ện m ục tiêu c ủa t ổ ch ức đó. 11
  3. Ví d ụ: nhóm Taurus thi ết k ế m ẫu xe m ới c ủa Ford, nhóm Appollo, nhóm d ược s ĩ nghiên c ứu bào ch ế lo ại thu ốc m ới, - Nhóm không chính th ức: được hình thành m ột cách t ự nhiên d ựa trên nh ững mối t ươ ng đồng c ủa các cá nhân nh ằm th ỏa mãn nhu c ầu xã h ội c ủa h ọ. Ch ẳng h ạn nhóm b ạn bè có m ột ho ặc nhi ều đặc điểm chung nh ư sau: cùng h ọc t ập, cùng tu ổi tác, cùng s ở thích, cùng vui ch ơi, cùng quan điểm, ở cùng phòng, Trong các t ổ ch ức, gi ữa các nhóm chính th ức c ũng có th ể xu ất hi ện nh ững nhóm không chính th ức. Ví d ụ trong m ột c ơ quan, các nhân viên trong các phòng ban khác nhau có th ể t ự hình thành nên các nhóm không chính th ức để cùng trao đổi, trò chuy ện, cùng đi ăn tr ưa, cùng m ối quan tâm, cùng quan điểm b ảo v ệ quy ền l ợi cá nhân, Nh ư v ậy, các nhóm có th ể t ồn t ại ch ồng chéo lên nhau, và m ỗi cá nhân có th ể cùng lúc ch ịu s ự ảnh h ưởng c ủa nhi ều nhóm khác nhau. Trên th ực t ế, nhi ều khi ảnh hưởng c ủa nhóm không chính th ức còn m ạnh m ẽ và rõ nét h ơn nhóm chính th ức. Vì th ế, các nhà qu ản lý c ần n ỗ l ực để tác động tích c ực theo định h ướng c ủa t ổ ch ức t ới các nhóm. 1.3 Các giai đoạn hình thành và phát tri ển nhóm Sự hình thành nhóm th ường b ắt ngu ồn t ừ m ục tiêu c ủa nhóm nh ưng nó có phát tri ển được hay không còn ph ụ thu ộc vào nh ững ho ạt động c ủa các thành viên trong nhóm. B ất kì m ột cá nhân nào mu ốn phát tri ển c ũng ph ải tr ải qua m ột quá trình tìm hi ểu, h ọc h ỏi, điều ch ỉnh và d ần hoàn thi ện b ản thân. Nhóm c ũng v ậy. Nó c ũng ph ải tr ải qua các giai đoạn nh ất định mà trong đó các hành vi cá nhân s ẽ quy ết định s ự thành công hay th ất b ại c ủa nhóm. Tác gi ả Bruce W. Tuckman (M ỹ) là ng ười đầu tiên đư a ra mô hình 5 giai đoạn phát tri ển nhóm được s ử d ụng r ộng rãi t ừ n ăm 1965 cho đến nay: Giai đoạn hình thành : Đây là giai đoạn các thành viên trong nhóm làm quen với nhau, tìm hi ểu và th ăm dò nhau. M ỗi ng ười đều mang đến nhóm m ột tính cách, k ỹ năng, ki ến th ức khác nhau và h ọ c ần có th ời gian để b ộc l ộ mình và hi ểu v ề ng ười khác. Tuy nhiên, do m ọi th ứ còn m ới l ạ nên m ọi ng ười v ẫn còn gi ữ thái độ e dè, 12
  4. gượng g ạo, th ận tr ọng, ít chia s ẻ. M ối quan h ệ gi ữa các thành viên nhóm v ẫn l ỏng l ẻo và ch ưa ăn nh ập v ới nhau. Giai đoạn bão táp : Đây là giai đoạn khó kh ăn và ph ức t ạp nh ất vì xung đột, mâu thu ẫn d ễ dàng bùng n ổ trong h ầu h ết m ọi v ấn đề c ủa nhóm. Các thành viên v ẫn ch ưa đạt được s ự c ởi m ở, thân thi ện, đồng c ảm, tin t ưởng; m ặt khác h ọ l ại mu ốn th ể hi ện “cái tôi” nh ằm kh ẳng định vai trò và t ầm quan tr ọng c ủa mình. Nh ững tính cách và quan điểm khác nhau làm n ảy sinh tranh lu ận, tranh cãi, th ậm chí m ất đoàn k ết và có th ể x ảy ra r ối lo ạn. N ếu nhóm không bi ết cách s ớm định h ướng m ục tiêu, đề ra các quy t ắc và t ạo tinh th ần h ợp tác thì nhóm r ất d ễ tan rã. Giai đoạn chu ẩn hóa : Chính s ự khác bi ệt, nh ững tranh lu ận, b ất đồng trong giai đoạn bão táp đã giúp m ọi ng ười hi ểu nhau h ơn và t ừng b ước điều ch ỉnh để tìm được s ự th ống nh ất. Trong giai đoạn chu ẩn hóa, m ọi ng ười c ần ph ải hi ểu và n ắm rõ nh ững quy định, quy ch ế, và nguyên t ắc làm vi ệc để t ừ đó có nh ững ứng x ử và hành động phù h ợp v ới chu ẩn m ực chung c ủa nhóm. Ho ạt động nhóm d ần đi vào s ự ổn định, bắt đầu có s ự c ởi m ở, chia s ẻ, tin t ưởng, h ợp tác gi ữa các thành viên. Đây là m ốc kh ởi đầu c ủa s ự liên k ết nhóm. Các thành viên tìm th ấy s ự an toàn Giai đoạn thành công : Các thành viên c ảm th ấy t ự do, tho ải mái, an toàn khi trao đổi quan điểm v ới nhau. M ối quan h ệ gi ữa các thành viên tr ở nên g ắn bó, kh ăng khít. S ự liên k ết ngày càng ch ặt ch ẽ. M ỗi ng ười đều c ố g ắng phát huy h ết ti ềm n ăng của b ản thân, t ập trung vào hi ệu qu ả công vi ệc, h ạn ch ế mâu thu ẫn. Nhóm d ễ dàng đạt được s ự đồng thu ận và nh ất trí cao. C ả nhóm có th ể t ự hào v ề k ết qu ả mà nhóm đã đạt được cùng nhau. Giai đoạn k ết thúc : Các nhi ệm v ụ đã hoàn t ất và m ục tiêu đã hoàn thành. Các thành viên không còn ràng bu ộc hay ph ụ thu ộc v ới nhau n ữa. H ọ có th ể ng ồi l ại v ới nhau để đánh giá, rút ra bài h ọc kinh nghi ệm cho vi ệc tham gia vào các nhóm m ới trong t ươ ng lai. Trên đây là mô hình t ổng quát ti ến trình c ủa m ột nhóm nh ưng th ực t ế không ph ải b ất c ứ nhóm nào c ũng tr ải qua 5 giai đoạn. Có nhóm v ừa m ới hình thành đã tan rã, có nhóm đang giai đoạn ho ạt động ổn định c ũng có th ể b ị “treo”, có nhóm cùng lúc tr ải qua nhi ều giai đoạn đan xen nhau.v.v. B ởi vì trong cu ộc s ống m ọi th ứ đều không ng ừng thay đổi và phát tri ển, nguy c ơ luôn ti ềm ẩn, nh ững xung đột có th ể x ảy ra b ất 13
  5. cứ lúc nào. N ếu các thành viên v ượt qua được t ất c ả để ti ến đến s ự đồng thu ận thì nhóm s ẽ được nâng lên m ột t ầm cao m ới và s ẽ g ặt hái được thành công. 1.4 Vai trò c ủa các thành viên trong nhóm Vai trò là t ập h ợp các chu ẩn m ực hành vi mà m ột ng ười n ắm gi ữ m ột v ị trí nh ất định trong nhóm c ần ph ải tuân th ủ. M ỗi ng ười đều có th ể đảm nh ận cùng lúc nhi ều vai trò khác nhau. Ch ẳng h ạn m ột ng ười ph ụ n ữ ở c ơ quan v ừa có vai trò là Tr ưởng phòng Hành chính v ừa gi ữ ch ức Ch ủ t ịch công đoàn công ty; v ề nhà ch ị đóng vai trò là m ẹ, là v ợ, là con; ch ị còn là thành viên c ủa m ột Câu l ạc b ộ Yoga. Khi ở c ơ quan, ch ị th ể hi ện là m ột ng ười đĩnh đạc, nghiêm túc, tuân th ủ các quy định và nguyên t ắc làm vi ệc của công ty, ch ị luôn ăn m ặc trang tr ọng, l ịch s ự, nói n ăng hòa nhã và c ẩn tr ọng. Khi về nhà, ch ị ăn m ặc r ất tho ải mái, nói n ăng ho ạt bát, c ởi m ở, hành động t ự do, thân thi ện nh ư ôm hôn các con, múa hát cùng con, Khi đến CLB Yoga, ch ị m ặc b ộ đồ th ể thao, ho ạt động m ạnh m ẽ và kh ỏe kho ắn, Nh ư v ậy, vai trò là s ự bi ểu hi ện thái độ, hành vi và các giá tr ị. Đặc bi ệt, vai trò có ảnh h ưởng r ất l ớn đến hành vi c ủa m ỗi cá nhân, hay nói cách khác, hành vi c ủa con ng ười th ường thay đổi theo vai trò c ủa h ọ. Vì v ậy, để có th ể n ắm b ắt được hành vi c ủa ai đó, c ần ph ải bi ết được vai trò c ủa h ọ trong nh ững tình hu ống c ụ th ể. Trong m ột nhóm làm vi ệc, m ỗi thành viên có m ột vai trò nh ất định phù h ợp v ới vị trí mà h ọ đảm nh ận. Ví dụ, m ột phòng ch ức n ăng thông th ường s ẽ có các v ị trí nh ư: Tr ưởng phòng, phó phòng, các nhân viên, M ỗi v ị trí s ẽ th ực hi ện nh ững hành động cụ th ể và có nh ững bi ểu hi ện hành vi khác nhau. Nh ững hành động hay hành vi này tạo nên vai trò c ủa v ị trí đó. Có ba ki ểu vai trò nh ư sau: Một là vai trò thúc đẩy công vi ệc: thành viên n ỗ l ực hoàn thành công vi ệc có th ể đóng vai trò là ng ười kh ởi x ướng, ng ười th ực hi ện, ng ười thông tin, ng ười làm sáng t ỏ, ng ười phân tích, ng ười h ỗ tr ợ, Hai là vai trò g ắn k ết m ối quan h ệ: các thành viên gi ữ gìn, c ủng c ố và g ắn k ết mối quan h ệ đồng chí, đồng đội nh ằm t ạo điều ki ện thu ận l ợi để nhóm làm vi ệc hi ệu qu ả. Nh ững ng ười này th ường đóng vai trò là ng ười khuy ến khích, ng ười hài h ước, ng ười kh ởi x ướng, ng ười tác động, ng ười hòa gi ải, ng ười chia s ẻ, ng ười h ỗ tr ợ, ng ười gi ải t ỏa áp l ực, 14
  6. Th ứ ba là vai trò gây c ản tr ở nhóm: Đây là nhóm ng ười tiêu c ực th ường đóng các vai trò nh ư: ng ười ph ụ thu ộc, ng ười l ười bi ếng, ng ười áp đặt, ng ười ch ỉ tay n ăm ngón, ng ười phá đám, ng ười gây r ối, ng ười ch ống đối, ng ười chia r ẽ, ng ười b ắt l ỗi, Một nhóm mu ốn phát tri ển c ần ph ải khích l ệ, động viên các thành viên gi ữ các vai trò tích c ực trong nhóm vai trò th ứ nh ất và th ứ hai, h ạn ch ế và lo ại b ỏ nh ững ng ười thu ộc nhóm ba. Ph ươ ng pháp t ốt nh ất để h ạn ch ế nh ững vai trò tiêu c ực là đặt ra nh ững quy t ắc, quy định chung để các thành viên nhóm tuân theo. Trong tr ường h ợp thành viên nào đó c ứ kh ư kh ư gi ữ vai trò tiêu c ực, không ch ịu thay đổi và tuân th ủ quy tắc thì nhóm không nên ti ếp t ục dung n ạp thành viên đó n ữa. 1.5 Đặc điểm tâm lý nhóm Chúng ta th ường nói đến khái ni ệm “tâm lý” để ch ỉ tâm t ư, tình c ảm, ý mu ốn con ng ười. M ột s ố thu ật ng ữ khác c ũng th ường được dùng song song v ới “tâm lý” nh ư là tâm h ồn, tinh th ần, nhân tâm, lòng ng ười đều được hi ểu là nh ững ý ngh ĩ, t ư t ưởng, ý th ức, ý chí, th ế gi ới n ội tâm, th ế gi ới bên trong c ủa con ng ười. Vì v ậy, tâm lý là m ột hi ện t ượng v ừa h ết s ức g ần g ũi, quen thu ộc v ới con ng ười nh ưng c ũng vô cùng ph ức tạp và bí ẩn. Nó đã tr ở thành đối t ượng nghiên c ứu c ủa các nhà khoa h ọc và giúp ích rất nhi ều trong vi ệc qu ản lý con ng ười, mang l ại nh ững hi ệu qu ả l ớn lao trong đời sống xã h ội c ũng nh ư v ề kinh t ế. Vì th ế, Khoa h ọc v ề tâm lý hay Tâm lý h ọc (Psychologie) ngày càng được quan tâm và phát tri ển trong th ế gi ới hi ện đại. Chúng ta hi ểu m ột cách khái quát nh ất v ề Tâm lý là nh ững hi ện t ượng tinh th ần x ảy ra trong b ộ não c ủa con ng ười, nó g ắn li ền và điều khi ển hành vi c ủa con ng ười. Hi ểu được tâm lý con ng ười s ẽ giúp chúng ta hi ểu được chính mình, hi ểu v ề nh ững ng ười khác và t ừ đó có nh ững ứng x ử phù h ợp để được thành công h ơn trong cu ộc s ống và trong công vi ệc. Các nhà khoa h ọc nghiên c ứu hi ện t ượng tâm lý con ng ười d ựa trên hai đối t ượng: cá nhân và nhóm xã h ội. Trong khuôn kh ổ tài li ệu này, chúng ta ch ỉ đề c ập đến m ột s ố hiện t ượng tâm lý nhóm để ph ần nào hi ểu được nh ững hành vi mà các thành viên trong m ột nhóm có th ể th ực hi ện. N ắm b ắt được tâm lý nhóm, nh ận định, đánh giá, phán đoán các hành vi c ủa nhóm giúp chúng ta ứng x ử phù h ợp và s ẵn sàng ứng phó hi ệu qu ả tr ước b ất kì tình hu ống hay hoàn c ảnh nào có th ể x ảy ra trong nhóm. 15
  7. 1.5.1 Hi ện t ượng lây lan tâm lý Lây lan tâm lý là quá trình lan t ỏa tr ạng thái c ảm xúc t ừ ng ười này sang ng ười khác m ột cách nhanh chóng và n ằm ngoài c ấp độ ý th ức, t ư t ưởng. Đây là m ột hi ện tượng tâm lý được hình thành trên c ơ s ở c ủa s ự b ắt ch ước vô ý th ức, khi tình c ảm l ấn át ý chí d ẫn đến nh ững hành vi b ột phát c ủa con ng ười. Chúng ta th ường th ấy hi ện tượng lây lan tâm lý rõ nét nh ất trong m ột đám đông đang t ụ t ập ho ặc m ột nhóm ng ười đang hành động cùng m ục đích nào đó. Ch ẳng h ạn s ự ph ấn khích, cu ồng nhi ệt từ nh ững c ổ động viên xem tr ận đấu bóng trên khán đài ; s ự náo n ức, h ồ h ởi, hân hoan của nh ững ng ười tham gia l ễ h ội ; s ự ph ẫn n ộ, b ức b ối, quy ết li ệt ph ản đối c ủa m ột đám đông bi ểu tình, Sự lây lan tâm lý b ắt đầu t ừ c ảm xúc c ủa con ng ười tr ước m ột s ự vi ệc, hi ện tượng nào đó và lan truy ền sang tr ạng thái c ảm xúc c ủa ng ười khác khi ến h ọ c ũng có cùng m ột c ảm xúc và nh ững bi ểu hi ện hành vi không ki ểm soát n ổi. Nguyên nhân d ẫn đến nh ững c ảm xúc lây lan đó r ất đa d ạng, phong phú. Đơ n gi ản có th ể ch ỉ là m ột s ự hài h ước, vui nh ộn, m ột n ụ c ười t ươ i t ắn, m ột tinh th ần tho ải mái, s ự nhi ệt tình, h ăng hái, m ột v ẻ m ặt s ầu não, m ột gi ọng nói g ắt g ỏng c ũng khi ến ng ười khác d ễ b ị «lây». Nh ững c ảm xúc m ạnh m ẽ h ơn s ự s ợ hãi, kinh hoàng tr ước m ột c ảnh t ượng nào đó ; s ự kích động, quá khích ; hò hét, la ó ; c ũng tác động đến c ảm xúc và hành vi c ủa nh ững ng ười xung quanh. Nh ư v ậy, nh ững nguyên nhân t ạo nên c ảm xúc c ủa con ng ười gây ra s ự lan truy ền tâm lý có th ể xu ất phát t ừ c ảm xúc tích c ực ho ặc tiêu c ực. Nếu là c ảm xúc tích c ực, nó gi ống nh ư m ột s ức m ạnh c ộng h ưởng giúp con ng ười sống và làm vi ệc hi ệu qu ả h ơn, h ạnh phúc h ơn. Ng ược l ại, nh ững c ảm xúc tiêu c ực gi ống nh ư đám cháy đang lan r ộng s ẽ tàn phá cu ộc s ống c ủa con ng ười bao g ồm : s ức kh ỏe, công vi ệc, các m ối quan h ệ, nh ững thành t ựu. Trong m ột nhóm, s ự lây lan tâm lý di ễn ra trong quá trình giao ti ếp gi ữa các cá nhân v ới nhau ho ặc gi ữa cá nhân v ới t ập th ể. Hi ểu được c ơ ch ế này, m ỗi thành viên trong nhóm mu ốn đem l ại l ợi ích cho nhóm thì c ần ph ải h ướng đến nh ững c ảm xúc tích c ực để t ạo l ập m ột môi tr ường t ập th ể lành m ạnh, an toàn, đồng th ời c ần h ạn ch ế, ng ăn ch ặn nh ững c ảm xúc tiêu c ực, không cho nó có c ơ h ội b ộc l ộ, phát tri ển làm ảnh hưởng x ấu đến b ầu không khí trong nhóm và hi ệu qu ả công vi ệc c ủa nhóm. 16
  8. 1.5.2 D ư lu ận trong nhóm Dư lu ận trong nhóm là nh ững nh ận định, đánh giá, bình lu ận c ủa s ố đông ng ười trong nhóm v ề nh ững s ự vi ệc, hi ện t ượng, hành vi di ễn ra trong quá trình làm vi ệc ho ặc sinh ho ạt nhóm. Có dư lu ận chính th ức ho ặc không chính th ức. D ư lu ận chính th ức là khi ng ười lãnh đạo đồng tình, nh ất trí, công khai còn d ư lu ận không chính th ức được các thành viên trong nhóm ng ầm truy ền cho nhau mà không có s ự h ưởng ứng c ủa ng ười lãnh đạo. Dư lu ận th ường xuất phát t ừ nh ững thái độ, hành vi, s ự vi ệc, hi ện t ượng b ất th ường do m ột cá nhân hay m ột s ố ng ười trong nhóm gây ra. Nh ững s ự vi ệc, hi ện tượng đó tác động lên ý th ức c ủa ng ười xung quanh làm n ảy sinh nh ững c ảm xúc, hành vi th ể hi ện ph ản ứng c ủa ng ười xung quanh. Nh ững ph ản ứng đó n ếu di ễn ra đồng th ời, đống nh ất thì t ạo thành d ư lu ận trong nhóm. Dư lu ận có th ể có nh ững tác động tích c ực ho ặc tiêu c ực. Ví d ụ d ư lu ận trong nhóm n ổi lên khi h ọ ch ứng ki ến m ột hành vi « phá đám » c ủa anh A, m ột phát ngôn ngông cu ồng c ủa anh B, l ối s ống xa hoa c ủa anh C, quy ết định m ới c ủa lãnh đạo, m ột dự th ảo chính sách m ới D ư lu ận có m ột s ự tác động m ạnh m ẽ, th ậm chí có th ể làm thay đổi c ả suy ngh ĩ, thái độ, hành vi c ủa con ng ười. Vì v ậy, lãnh đạo và các thành viên trong nhóm có th ể t ận d ụng điều này để th ăm dò d ư lu ận và thông qua đó có th ể điều ch ỉnh, định h ướng tác động vào d ư lu ận nh ằm c ủng c ố, phát tri ển nhóm. Do s ức m ạnh c ủa d ư lu ận, s ự ảnh h ưởng ghê gh ớm c ủa d ư lu ận khi ến con ng ười mu ốn t ạo được d ư lu ận t ốt thì ph ải có nh ững thái độ, hành vi t ốt ; ng ược l ại, ng ười có nh ững bi ểu hi ện trái v ới chu ẩn m ực s ẽ ph ải h ứng ch ịu d ư lu ận x ấu. 1.5.3 Áp l ực nhóm Áp l ực có th ể được t ạo ra t ừ phía nhóm ho ặc nó n ảy sinh t ừ chính nh ận th ức của m ỗi cá nhân. Nh ận th ức ở đây bao g ồm s ự nhìn nh ận, đánh giá s ự vi ệc và kh ả năng ứng phó c ủa b ản thân. Do tính ph ụ thu ộc vào nh ận th ức c ủa t ừng ng ười nên m ột vấn đề có th ể là áp l ực đối v ới ng ười này nh ưng l ại là v ấn đề bình th ường v ới ng ười khác. Ví d ụ lãnh đạo giao nhi ệm v ụ c ần ph ải hoàn thành trong vòng 3 ngày m ột m ẫu thi ết k ế s ản ph ẩm m ới có th ể gây ra áp l ực l ớn đối v ới anh A nh ưng l ại là vi ệc đơ n gi ản đối v ới anh B. Ho ặc vi ệc vi ết báo cáo và trình bày tr ước lãnh đạo và t ập th ể 17
  9. nhóm có th ể gây áp l ực v ề tâm lý đối v ới anh C làm anh c ảm th ấy lo lắng, b ồn ch ồn, căng th ẳng nh ưng vi ệc này l ại là s ở tr ường đối v ới anh D khi ến anh c ảm th ấy tho ải mái, t ự tin. Trong quá trình làm vi ệc nhóm, áp l ực th ường xu ất hi ện t ừ các nhân t ố c ụ th ể nh ư : áp l ực v ề th ời gian, áp l ực v ề độ ph ức t ạp c ủa công vi ệc, áp lực trong quá trình tươ ng tác, áp l ực n ảy sinh t ừ xung đột v ề vai trò gi ữa các thành viên, áp l ực v ề điều ki ện làm vi ệc, v ề tâm lý cá nhân, Trong quá trình làm vi ệc nhóm, nhóm th ường gây áp l ực đối v ới các thành viên nh ằm định h ướng h ọ ứng x ử và hành động theo chu ẩn mực, nguyên t ắc chung c ủa nhóm nh ằm đạt được m ục tiêu nhóm. Nhóm có th ể s ử dụng các hình th ức th ưởng ph ạt nh ằm điều ch ỉnh hành vi c ủa các thành viên. Đối v ới một vài ng ười, áp l ực nhóm có th ể có nh ững tác động tích c ực khi đặt h ọ vào tình th ế cần ph ải n ỗ l ực h ết mình, t ăng c ường s ức m ạnh c ủa c ơ b ắp và trí tu ệ để hoàn thành công vi ệc, th ậm chí trong tình hu ống khó kh ăn, nguy nan, áp l ực nhóm có th ể giúp h ọ tạo ra k ết qu ả phi th ường. Ng ược l ại, đối v ới m ột s ố ng ười khác, áp l ực nhóm khi ến họ c ảm th ấy n ặng n ề, khó ch ịu, c ăng th ẳng, m ệt m ỏi, chán n ản ảnh h ưởng x ấu đến k ết qu ả công vi ệc ho ặc không th ể hoàn thành n ổi nhi ệm v ụ được giao. Nh ư v ậy, có áp l ực tích c ực và có áp l ực tiêu c ực. Áp l ực tích c ực giúp con ng ười v ượt qua khó kh ăn, th ử thách để hoàn thành nhi ệm v ụ, đồng th ời nó còn khu ấy động cu ộc s ống l ối mòn, nhàm chán, m ở ra nh ững h ướng đi m ới, nh ững c ơ h ội m ới để con ng ười t ự khám phá chính mình, phát tri ển b ản thân. Ng ược l ại, áp l ực tiêu c ực khi ến ng ười ta không có động l ực để c ố g ắng, không tin vào chính mình và t ập th ể, không th ể hòa nh ập v ới nhóm và khó ho ặc không th ể hoàn thành được m ục tiêu đề ra. Đã là thành viên c ủa m ột nhóm, c ần ph ải ch ấp nh ận và s ẵn sàng đón nh ận nh ững áp l ực có th ể x ảy ra. Thay vì ch ống l ại áp l ực nhóm, chúng ta nên điều hòa các mối quan h ệ, điều hòa công vi ệc và cu ộc s ống, t ăng c ường th ươ ng l ượng và l ập k ế ho ạch để ki ểm soát được tình tr ạng m ất cân b ằng, gi ải t ỏa áp l ực cho chính mình. 18