Giáo trình Giáo dục học mầm non (Phần 1) - Nguyễn Thị Quỳnh Anh
Giáo dục học Mầm non là một chuyên ngành của Giáo dục học với tư cách là khoa học giáo dục con người trước tuổi đến trường phổ thông.
Đối tượng của giáo dục học mầm non là quá trình giáo dục trẻ em từ 0 – 6 tuổi, được tổ chức và thực hiện một cách có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, nhằm hình thành ở trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách.
Quá trình giáo dục trẻ từ 0 – 6 tuổi là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể (quá trình hình thành con người). Cấu trúc của quá trình này bao gồm các yếu tố hợp thành như: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, nhà giáo dục, đối tượng giáo dục, điều kiện giáo dục, kết quả giáo dục.
Đối tượng của giáo dục học mầm non là quá trình giáo dục trẻ em từ 0 – 6 tuổi, được tổ chức và thực hiện một cách có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, nhằm hình thành ở trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách.
Quá trình giáo dục trẻ từ 0 – 6 tuổi là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể (quá trình hình thành con người). Cấu trúc của quá trình này bao gồm các yếu tố hợp thành như: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, nhà giáo dục, đối tượng giáo dục, điều kiện giáo dục, kết quả giáo dục.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Giáo dục học mầm non (Phần 1) - Nguyễn Thị Quỳnh Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- giao_trinh_giao_duc_hoc_mam_non_nguyen_thi_quynh_anh.pdf
Nội dung text: Giáo trình Giáo dục học mầm non (Phần 1) - Nguyễn Thị Quỳnh Anh
- việc gì cũng cần có sức khoẻ mới thành công. Mỗi người yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, mỗi người dân khoẻ mạnh là cả nước khoẻ mạnh” . - Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, Đảng và nhà nước ta rất coi trọng việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân và giáo dục thể chất trong nhà trường. Điều này được thể hiện rõ trong các nghị quyết của Đảng, mà gần đây nhất là nghị quyết Trung ương 4 đã nhấn mạnh: “Sức khoẻ là vốn quí nhất của mỗi người và của toàn xã hội, là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy chúng ta phải phấn đấu để mọi người đều được quan tâm, chăm sóc sức khoẻ”. 2.1.1.1. Ý nghĩa của GD thể chất cho trẻ dưới 3 tuổi - GD thể chất cho trẻ ở lứa tuổi này là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của gia đình và nhà trẻ. Bởi lẽ sức khoẻ là vốn quý giá nhất có ý nghĩa sống còn đối với con người, đặc biệt là đối với trẻ dưới 3 tuổi. Ở lứa tuổi này quá trình tăng trưởng của trẻ diễn ra nhanh chóng, nhưng cơ thể của trẻ lại quá non nớt, trẻ dễ chịu những ảnh hưởng của những tác động bên ngoài, sức đề kháng của trẻ kém, trẻ dễ mắc các bệnh nguy hiểm đến tính mạng. Do vậy, trẻ chỉ có thể phát triển thể lực tốt nếu như người lớn chú ý đến việc chăm sóc, giữ gìn sức khoẻ, bảo vệ thần kinh khoẻ mạnh cho trẻ. - GD thể chất càng có ý nghĩa hơn, là khâu then chốt trong công tác CS - GD trẻ dưới 3 tuổi. Vì chính những năm tháng đầu tiên của cuộc sống, sức khoẻ tốt sẽ giúp trẻ có nhiều cơ may cho cuộc sống sau này như sức khoẻ, năng lực vận động, những kỹ năng cũng như thói quen văn hoá vệ sinh. - GD thể chất liên quan mật thiết với GD trí tuệ, bởi lẽ việc giữ gìn hệ thần kinh thăng bằng, việc bảo vệ các giác quan được tinh tường sẽ giúp trẻ tích cực hoạt động với thế giới đồ vật, tích cực khám phá tìm hiểu thế giới xung quanh, làm cho hoạt động nhận thức của trẻ thêm tích cực, phong phú. 2.1.1.2. Giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo - Ở lứa tuổi mẫu giáo tuy tốc độ tăng trưởng và phát triển của trẻ chậm hơn so với lứa tuổi nhà trẻ nhưng vẫn nhanh hơn so với các giai đoạn tiếp theo. Các hệ cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là hệ cơ, hệ xương phát triển nhanh cùng với sự hoàn thiện của các chức năng. Cơ thể của trẻ còn non yếu, dễ bị phát triển lệch lạc, mất cân đối.Vì vậy cơ thể của trẻ chỉ được phát triển tốt nếu được chăm sóc – nuôi dưỡng và giáo dục thể chất đúng đắn và ngược lại, nếu không được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục thể chất một cách khoa học thì sẽ gây nên những thiếu sót trong sự phát triển cơ thể của trẻ mà về sau khó có thể khắc phục được. - Sự phát triển thể chất của trẻ có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển tâm lý và các mặt giáo dục toàn diện nhân cách của trẻ. Cụ thể: + Sự phát triển thể chất có ảnh hưởng đến toàn bộ sự phát triển các quá trình, các trạng thái, các thuộc tính tâm lí tích cực của trẻ. Cơ thể khoẻ mạnh làm cơ sở cho những tình cảm lành mạnh, lạc quan, vui tươi ở trẻ phát triển. Thể dục góp phần rèn luyện, củng cố những nét tính cách cho trẻ như thức tổ chức, tính kỉ luật, hoạt động tập thể, lòng dũng cảm, tính kiên trì 11
- + Giáo dục thể chất có mối quan hệ chặt chẽ với giáo dục trí tuệ. Cơ thể khoẻ mạnh giúp trẻ hoạt động tích cực, thích tìm tòi, khám phá thế giới xung quanh, làm cho vốn kinh nghiệm của trẻ phong phú hơn. Mặt khác, việc bảo vệ và luyện tập các giác quan, giữ cho các giác quan đó được tinh tường, làm cho cảm giác, tri giác của trẻ chính xác hơn, tạo điều kiện cho trẻ nhận thức thế giới xung quanh mình đầy đủ và sâu sắc hơn. + Giáo dục thể chất có mối quan hệ mật thiết với giáo dục thẩm mĩ. Cơ thể khoẻ mạnh làm cho trẻ có những cảm xúc tích cực và trẻ sẽ tri giác cái đẹp được sâu sắc hơn, tinh tế hơn, trẻ tự tạo ra cái đẹp trong lao động, trong trò chơi và trong học tập. Chính bản thân cuộc sống ngăn nắp, vệ sinh sạch sẽ là một cơ sở của giáo dục thẩm mĩ. Cơ thể phát triển cân đối, hài hoà là một biểu hiện cao của thẩm mĩ. + Sức khoẻ của trẻ tốt cũng là điều kiện quan trọng để tiến hành GD lao động. 2.1.2. Nhiệm vụ GD thể chất cho trẻ Mầm non 2.1.2.1. Nhiệm vụ GD thể chất cho trẻ dưới 3 tuổi - Bảo vệ tính mạng và giữ gìn, phát triển sức khoẻ cho trẻ: rèn cơ thể, nâng cao khả năng miễn dịch đối với một số loại bệnh mà trẻ thường mắc phải và đảm bảo sự tăng trưởng, phát triển đúng lúc và hoàn chỉnh của trẻ. Giúp trẻ có trạng thái hoạt động cân bằng, có trạng thái tâm lý vui tươi, ngăn ngừa sự mệt mỏi cho hệ thần kinh. - Phát triển và hoàn thiện dần vận động: lẫy, bò, ngồi, đứng, đi, chạy, vận động của bàn tay, ngón tay. - GD và tập cho trẻ một số kỹ năng, thói quen văn hoá - vệ sinh đầu tiên. 2.1.2.2. Nhiệm vụ của giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo: - Bảo vệ cuộc sống, tăng cường sức khoẻ, rèn luyện một cách hợp lý cơ thể của trẻ: + Bảo đảm chế độ dinh dưỡng, chế độ sinh hoạt hợp lý, phòng bệnh, phòng tai nạn, làm tốt công tác vệ sinh môi trường, không để trẻ mệt mỏi vì hoạt động quá sức hoặc thần kinh căng thẳng. + Rèn luyện một cách hợp lý cơ thể của trẻ (tập thể dục và trò chơi vận động) nhằm tăng cường sức khoẻ và các chức năng của cơ thể, tăng cường khả năng thích ứng của trẻ với những thay đổi của thời tiết và môi trường xung quanh. - Rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản và các phẩm chất vận động. + Hình thành và phát triển các kĩ năng, kỹ xảo vận động cơ bản cho trẻ : đi, chạy, nhảy, leo, trèo, rèn luyện năng lực phối hợp cảm giác (thị giác, thính giác) với vận động, phối hợp các vận động của các bộ phận cơ thể với nhau, phát triển năng lực định hướng trong vận động (phải trái, trước, sau, trình tự các vận động). +Từng bước rèn luyện những phẩm chất của vận động, giúp trẻ vận động ngày càng nhanh nhẹn, linh hoạt, dẻo dai, gọn gàng, chính các và khéo léo hơn. 12
- - Giáo dục thói quen và các kỹ năng, kỷ xảo văn hoá- vệ sinh + Việc giáo dục các kĩ năng, kĩ xảo, các thói quen văn hoá- vệ sinh có ý nghĩa lớn lao trong việc bảo vệ sức khoẻ, tăng cường thể lực và giáo dục đạo đức cho trẻ. + Dưới sự hướng dẫn của người lớn, trẻ được luyện tập để có một số thói quen văn hoá- vệ sinh. Đồng thời hình thành ở trẻ tính độc lập, tính cẩn thận, ưa sạch sẽ, thái độ lịch thiệp, tôn trọng người lớn, thân ái với các bạn cùng lứa tuổi 2.1.3. Nội dung và phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mầm non 2.1.3.1. Nội dung, phương pháp GD thể chất cho trẻ dưới 3 tuổi 2.1.3.1.1. Tổ chức và thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ * Chế độ sinh hoạt hàng ngày và ý nghĩa của nó Chế độ sinh hoạt của trẻ là một quy trình khoa học nhằm phân phối thời gian và trình tự các hoạt động trong ngày cũng như việc ăn uống, nghỉ ngơi của trẻ một cách hợp lý, đúng đắn nhằm đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển của trẻ. Chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ được xây dựng dựa trên đặc điểm sinh lí và tâm lí của trẻ. Do vậy, nếu xây dựng được chế độ sinh hoạt hàng ngày hợp lí và thực hiện nó một cách nghiêm túc thì nó có ý nghĩa rất lớn đối với việc giáo dục thể chất cho trẻ. - Về mặt sinh lý: chế độ sinh hoạt hợp lý đáp ứng được những nhu cầu của cơ thể. + Chế độ sinh hoạt đảm bảo tính hợp lý của các chức năng sống, đảm bảo sự phục hồi những năng lượng đã hao phí trong ngày và đẩy mạnh sự tăng trưởng và phát triển của trẻ, giữ gìn và bảo vệ sức khoẻ cho trẻ. + Chế độ sinh hoạt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với trẻ dưới 3 tuổi Nhờ có chế độ sinh hoạt hợp lý, cơ thể trẻ tăng trưởng và phát triển đúng đắn, tạo cho trẻ một nếp sống có nhịp điệu, phù hợp với nhịp điệu sinh học của cơ thể sống. - Về mặt GD: Chế độ sinh hoạt thể hiện tính hợp lý, thường xuyên, rõ ràng, vừa sức đối với trẻ, có nội dung phong phú. Đây chính là một trong những nhân tố GD góp phần quan trọng hình thành ở trẻ nề nếp,thói quen tốt, hình thành phẩm chất cá nhân như tính tổ chức, tính chính xác, tính kỷ luật, tinh thần trách nhiệm Thông qua việc tổ chức chế độ sinh hoạt cho trẻ, người lớn thực hiện nhiệm vụ CS - GD một cách dễ dàng hơn và thu được kết quả khả quan hơn. * Một số yêu cầu khi sắp xếp chế độ sinh hoạt cho trẻ dưới 3 tuổi - Chế độ sinh hoạt được áp dụng thường xuyên, đều đặn, tránh xáo trộn nhằm hình thành nề nếp thói quen cho trẻ (nếu vi phạm những yêu cầu của chế độ sinh hoạt của trẻ thì sẽ làm tổn hại đến sức khoẻ và việc GD trẻ). - Chế độ sinh hoạt phải được xác định rõ ràng, duy trì bằng những quy tắc nhất định, đồng thời những quy tắc ấy phải vừa sức đối với trẻ. - Thoả mãn đầy đủ nhu cầu của trẻ và phù hợp với từng độ tuổi cụ thể. 13
- - Đảm bảo yêu cầu an toàn về cơ thể của trẻ cũng như các yêu cầu vệ sinh. - Không áp đặt theo ý muốn chủ quan của người lớn, tạo điều kiện tối đa cho trẻ được phát triển tự nhiên những khả năng vốn có của trẻ. - Đảm bảo cho trẻ được hoạt động tích cực, nghỉ ngơi thoải mái, tránh hoạt động quá sức. - Có sự linh hoạt, mềm dẻo nhất định ở các độ tuổi. - Phù hợp thời tiết từng mùa, từng vùng và hoàn cảnh gia đình. * Những nội dung thường có trong chế độ sinh hoạt của trẻ dưới 3 tuổi - Tổ chức ăn uống cho trẻ Việc tổ chức ăn uống hợp lý, khoa học là một yêu cầu cực kỳ quan trọng vì khả năng hoạt động của dạ dày, ruột của trẻ còn kém. Nếu thức ăn không khoa học trẻ nhiễm bệnh ngay. + Tốc độ tăng trưởng, phát triển nhanh, nhu cầu dinh dưỡng chia theo trọng lượng với nhu cầu thức ăn rất lớn, giúp trẻ phục hồi sức lực và những năng lượng bị tiêu hao. Vì vậy, cần cung cấp đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ trong bữa ăn. + Ngoài ra cần chú ý vệ sinh an toàn tuyệt đối : ăn sữa bột, cháo 36 - 370 C, chế biến thức ăn phù hợp (từ thức ăn lỏng đến đặc dần, từ mềm đến rắn ), đủ chất và lượng, đảm bảo vệ sinh. Cần cho trẻ ăn nhiều thức ăn hoa quả tươi, rau tươi, sữa và các loại thức ăn bằng sữa, uống đủ nước + Cần cho trẻ ăn uống hợp lý, ăn đúng giờ, tạo cho trẻ cảm giác muốn ăn và cảm giác ăn ngon miệng. Nếu trẻ không muốn ăn, người lớn cần tìm hiểu nguyên nhân và có những biện pháp xử lý kịp thời. Tránh quát mắng, doạ nạt trẻ khi ăn, không bịt mũi trẻ để cho ăn bột, ăn cháo. + Trước khi ăn không nên cho trẻ ăn nhiều bánh kẹo, cần tập cho trẻ văn hoá vệ sinh khi ăn uống - Tổ chức cho trẻ ngủ Khả năng hoạt động của hệ thần kinh của trẻ yếu, quá trình hưng phấn cao hơn ức chế, nếu không ngủ thì mệt mỏi, thần kinh căng thẳng, quá trình hưng phấn sẽ cao hơn. Mặt khác, giấc ngủ được ví như liều thuốc bổ não, sau giấc ngủ tốt não sẽ được phục hồi khả năng hoạt động của mình. Do vậy, cần tổ chức tốt giấc ngủ, đảm bảo đủ giấc và sâu. + Trẻ sơ sinh ngủ hầu như suốt ngày đêm + 2 – 5 tháng cần ngủ 16 –18 h/ ngày + 6 –12 tháng cần ngủ 14 –16 h/ ngày + 1 –2 tuổi cần ngủ 12 – 14 h/ ngày + 2 – 3 tuổi cần ngủ 10 – 12 h/ ngày Lưu ý đối với trẻ dưới 3 tuổi: + Đảm bảo thời gian ngủ quy chuẩn + Không nên cho trẻ thức quá 8h tối 14
- + Tập cho trẻ ngủ đúng giờ, tạo tâm trạng nhẹ nhàng, thoải mái, vui vẻ trước khi đi ngủ. Đặc biệt không để trẻ nô đùa quá mức trước lúc ngủ hoặc người lớn không được dọa nạt trẻ khiến trẻ giật mình. + Đối với trẻ nhỏ cần vỗ về ru ngủ bằng những khúc hát ru, những bài thơ giàu âm điệu. + Tạo cho trẻ cảm giác được an tâm, được âu yếm, được an toàn trong giấc ngủ. - Tổ chức vệ sinh cho trẻ + Tập cho trẻ dưới 3 tuổi biết giữ gìn vệ sinh cá nhân là một việc làm hết sức khó khăn, phức tạp đối với người lớn nhưng nó có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với trẻ, giúp trẻ quen dần với nếp sống vệ sinh, sạch sẽ. Việc tập giữ vệ sinh cho trẻ dưới 3 tuổi có một vai trò quan trọng trong việc hình thành tính cách của trẻ. + Người lớn cần chú ý giữ gìn vệ sinh thân thể cho trẻ, vệ sinh răng miệng, mắt mũi, tai, vệ sinh quần áo cho trẻ, luyện tập cho trẻ có thói quen đi đại tiểu tiện đúng giờ, đúng nơi quy định. + Vệ sinh thân thể: da trẻ rất mỏng, dễ bị xây xát và nhiễm trùng gây mụn nhọt, lở ngứa Do đó cần tắm rửa sạch sẽ hàng ngày cho trẻ, nhất là mùa hè. Tập cho trẻ 2 – 3 tuổi có thói quen rửa tay, rửa mặt trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. + Vệ sinh răng miệng: Hàng ngày cho trẻ súc miệng bằng nước muối và khi trẻ có 4 răng hàm nên tập cho trẻ đánh răng buổi sáng và buổi tối. Để răng trẻ phát triển bình thường, cần cho trẻ ăn thức ăn đủ chất, nhất là thức ăn có nhiều can xi, ăn rau quả nhiều sinh tố C Không nên cho trẻ ăn thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh, quá cứng + Vệ sinh tai – mũi – họng: cần giữ ấm cổ ngực và đôi chân cho trẻ về mùa đông. Không dùng vật cứng để ngoáy tai, mũi cho trẻ. Cần thường xuyên tiêm chủng, phòng bệnh cho trẻ. + Vệ sinh mắt: Rửa mặt, lau mắt bằng khăn, nước sạch. Cho trẻ ăn rau xanh, cà rốt, lòng đỏ trứng gà , uống vitamin A đúng liều để phòng bệnh quáng gà, khô mắt. Phòng và chữa dứt điểm bệnh đau mắt đỏ, mắt hột , nên cho trẻ chơi dưới ánh sáng tự nhiên. + Vệ sinh quần áo: quần áo trẻ mặc phải phù hợp theo mùa, sạch sẽ, thay giặt hàng ngày, phơi nắng khô ráo. Không được cho trẻ mặc quần áo, tã lót ẩm ướt. Chất liệu vải phải phù hợp với khí hậu trong năm, không nên cho trẻ mặc vải khó thoát mồ hôi. Kiểu may đơn giản dễ mặc, dễ cởi Ngoài ra cần chú ý đến thói quen đi giày, dép. Giày, dép phải vừa chân, thoải mái + Luyện tập cho trẻ thói quen đi đại tiện, tiểu tiện đúng giờ, đúng nơi quy định. 2.1.3.1.2. Tổ chức luyện tập, phát triển vận động cho trẻ dưới 3 tuổi 15
- Vận động giữ vai trò to lớn trong đời sống của con người nói chung và của trẻ dưới 3 tuổi núi riêng. Bởi vì vận động là cơ sở cho mọi hoạt động. Một đứa trẻ hiếu động thường thông minh và khỏe mạnh hơn những trẻ chậm chạp lười vận động Việc phát triển và hoàn thiện vận động có ý nghĩa to lớn không những đối với sự phát triển thể lực mà còn đối với cả phát triển tâm lý chung của trẻ. Dạy trẻ dưới 3 tuổi các vận động cơ bản là nhiệm vụ cơ bản và cần thiết của người lớn. Đối với trẻ dưới 3 tuổi, khi luyện tập phát triển vận động thường sử dụng các phương tiện chính sau: - Các bài tập luyện phát triển cơ thể nói chung và phát triển vận động nói riêng. - Các hình thức chơi – tập: là những trò chơi vận động hứng thú đối với trẻ. Tùy theo từng độ tuổi của trẻ, thậm chí đến đặc điểm riêng của trẻ mà tiến hành những bài tập luyện, những hình thức chơi- tập theo các yêu cầu và mức độ khác nhau. - Đối với trẻ dưới 1 tuổi, tiến hành những bài tập xoa bóp, những giờ tập luyện để trẻ tập lẫy, tập trườn, tập đứng lên, tập đi men và bước đầu tập đi. - Đối với trẻ 2-3 tuổi: Tổ chức những buổi tập luyện có mục đích, những trò chơi vận động đơn giản mà hứng thú nhằm phát triển các vận động cơ bản: đi, chạy, nhảy, bò, tập thể dục buổi sáng Người lớn cần hướng dẫn trẻ tập từ đơn giản đến phức tạp, cần khuyến khích tất cả trẻ đều hoạt động, kích thích trẻ vận động tích cực song không để trẻ vận động quá sức, không để trẻ mệt mỏi vì các bài tập quá phức tạp đối với trẻ. 2.1.3.1.3. Rèn luyện cho trẻ dưới 3 tuổi Rèn luyện là một hệ thống các biện pháp được áp dụng nhằm nâng cao sức đề kháng của cơ thể trẻ, tạo khả năng thích nghi nhanh chóng với những điều kiện sống khác nhau, giúp cho đứa trẻ có khả năng chịu đựng dẻo dai. Nhờ có sự rèn luyện cộng với các biện pháp thể dục khác góp phần tạo ra những đứa trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, vững vàng. Muốn trẻ có sức khỏe tốt, chịu đựng dẻo dai trước sự thay đổi của khí hậu, người lớn cần tích cực cho trẻ tiếp xúc với thiên nhiên VD: Cho trẻ tắm nắng, tắm gió, tắm bằng nước, cho trẻ ngủ những nơi thoáng mát, có gió và nắng sớm có các tia cực tím có tác dụng tốt đối với trẻ nhỏ 2.1.3.1.4. Điều kiện cần thiết để tổ chức giáo dục thể chất cho trẻ dưới 3 tuổi - Phải có những điều kiện cơ sở vật chất phù hợp với yêu cầu vệ sinh sư phạm - Chế độ sinh hoạt hợp lý phù hợp với từng độ tuổi - Có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trẻ và y tế trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho trẻ. + Theo dõi thể lực sức khỏe của trẻ bằng biểu đồ phát triển 16
- + Tiêm phòng cho trẻ đầy đủ và đúng lịch + Phòng và xử lý một số bệnh trẻ dưới 3 tuổi thường gặp + Phòng và xử lý một số tai nạn có thể xảy ra với trẻ - Chế độ dinh dưỡng + Đảm bảo chế độ ăn phù hợp với từng lứa tuổi + Đảm bảo đủ chất dinh dưỡng: đạm, bột, đường, muối khoáng, các loại sinh tố + Đủ nước uống, nhất là về mùa hè + Đảm bảo ăn uống vệ sinh sạch sẽ + Chế biến thức ăn phù hợp và thay đổi thực phẩm để trẻ ăn ngon miệng. - Các bài tập luyện, các hình thức chơi tập phát triển vận động giành cho trẻ dưới 3 tuổi phải được tiến hành dưới sự hướng dẫn của người lớn. 2.1.3.2. Nội dung và phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 2.1.3.2.1. Giáo dục các kỹ xảo và thói quen văn hoá- vệ sinh: * Ý nghĩa của việc giáo dục các kĩ xảo và thói quen văn hoá- vệ sinh Giáo dục các kỹ xảo và thói quen văn hoá- vệ sinh là khâu rất quan trọng không chỉ trong hệ thống giáo dục thể chất mà cả trong hệ thống chung của việc hình thành nhân cách. Kỹ xảo và thói quen văn hoá- vệ sinh là một cơ sở của hành vi văn minh chung, phản ánh yêu cầu của xã hội phù hợp với những tiêu chuẩn hành vi văn hoá - đạo đức. Có thể nói phần nhiều những kỹ xảo, thúi quen văn hoá - vệ sinh được hình thành ở lứa tuổi mẫu giáo. * Nội dung giáo dục các kĩ xảo và thói quen văn hoá - vệ sinh cần giáo dục cho trẻ mẫu giáo: Có thể chia các nhóm kỹ xảo và thói quen văn hoá - vệ sinh ở trường mẫu giáo như sau: - Kĩ xảo và thói quen vệ sinh thân thể và quần áo: Rửa tay, rửa mặt, đánh răng, súc miệng, lau mũi, biết dùng khăn mặt, chải đầu, giữ gìn quần áo sạch sẽ, không quỳ, ngồi nơi sàn đất bẩn . - Kỹ xảo và thói quen ăn uống có văn hoá: Rửa tay trước khi ăn, ngồi ăn trật tự, không dùng tay bốc thức ăn, không đánh rơi thức ăn, không cản trở bạn, không hờn dỗi, biết cảm ơn cô - Kĩ xảo và thói quen sử dụng, giữ gìn và sắp xếp đồ dùng: Biết xếp, cất đồ dựng, đồ chơi, sách vở, quần áo, dày dép ngăn nắp, đúng vị trí - Vệ sinh môi trường: Không vứt rác bừa bãi, không nhổ bậy, không làm bẩn trường lớp, biết sử dụng nhà vệ sinh hợp lý, sạch sẽ Các nội dung này ở các độ tuổi khác nhau có mức độ yêu cầu khác nhau. Việc hình thành các kỹ xảo và thói quen văn hoá - vệ sinh cho trẻ là một quá trình dài, đòi hỏi phải kiên trì, tôn trọng khả năng và sức lực của trẻ, không nên vội vàng, áp đặt. * Các phương pháp, biện pháp giáo dục các kĩ xảo và thói quen văn hoá - vệ sinh Để hình thành kỹ xảo và thói quen văn hóa- vệ sinh, cần phải vận dụng các phương pháp, biện pháp khác nhau: 17
- -Trước hết cô phải nắm vững yêu cầu của chương trình về giáo dục kỹ năng , thói quen vệ sinh, nhất là ở mẫu giáo bé, vì cơ sở giáo dục kỹ xảo được đặt chính ở lứa tuổi này, còn trong những năm tiếp theo kỹ xảo được hoàn thiện dần. - Trong quá trình giáo dục kỹ xảo văn hoá - vệ sinh cho trẻ, đặc biệt ở giai đoạn đầu (mẫu giáo bé) việc vừa làm mẫu, vừa giảng giải có ý nghĩa quan trọng. - Tổ chức cho trẻ luyện tập thường xuyên: Luyện tập có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục kỹ xảo văn hoá - vệ sinh. Bản chất của luyện tập là cùng một hành động được lặp đi lặp lại nhiều lần trong những điều kiện khác nhau, qua đó, các kĩ xảo và thói quen văn hoá - vệ sinh của trẻ được hình thành, củng cố. Có thể sử dụng trò chơi để luyện tập cho trẻ. - Việc đề ra cho trẻ những yêu cầu giữ vai trò to lớn trong việc giáo dục các kỹ xảo văn hoá - vệ sinh. Trước hết, cô giáo phải giúp trẻ ý thức được ý nghĩa và sự hợp lý của các thao tác, các hành động văn hoá - vệ sinh, từ đó hình thành ở trẻ các hành vi, thói quen phù hợp. Tuy nhiên, yêu cầu phải hợp lý, vừa sức đối với trẻ. - Động viên khuyến khích trẻ - Phối hợp chặt chẽ với gia đình để tạo điều kiện cho trẻ được vận dụng, củng cố những kỹ năng đó ở gia đình. 2.1.3.2.2. Chế độ sinh hoạt của trẻ mẫu giáo Chế độ sinh hoạt là nội dung quan trọng của giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo. Chế độ sinh hoạt là sự phân bố thời gian và các hoạt động hợp lí trong ngày ở trường mần non nhằm đáp ứng nhu cầu về tâm lí và sinh lí của trẻ, qua đó giúp trẻ hình thành thái độ sống, nề nếp, thói quen và những kĩ năng sống tích cực. * Ý nghĩa: Chế độ sinh hoạt là điều kiện quan trọng để thực hiện có hiệu quả giáo dục thể chất. Do lặp đi lặp lại mọi yếu tố trong chế độ sinh hoạt mà trẻ tạo ra được những định hình hoạt động vững chắc, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc hình thành những phản xạ có điều kiện, giúp trẻ dễ dàng di chuyển từ hình thức này sang hình thức hoạt động khác. - Chế độ sinh hoạt có ý nghĩa giáo dục đối với trẻ: Do sự thường xuyên lặp lại các thao tác trong một thời gian nhất định và theo một trình tự nhất định làm cho trẻ dễ nắm được những sinh hoạt hợp lý, những kỹ năng văn hoá - vệ sinh. Chế độ sinh hoạt có tác dụng giáo dục cho trẻ ý thức kỷ luật và những thói quen đạo đức, sinh hoạt có nề nếp theo trật tự thời gian. * Yêu cầu đối với chế độ sinh hoạt: - Phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi: Đây là yêu cầu cơ bản của việc xây dựng chế độ sinh hoạt cho trẻ - Chế độ sinh hoạt phải được cố định: Khi chế độ sinh hoạt đó được xác lập một cách khoa học trên cơ sở các yêu cầu về tâm lí, sinh lí, giáo dục và thực tiễn ở mỗi địa phương thì cần phải được cố định. Các hoạt động học tập, vui chơi. lao động, dạo chơi, ăn ngủ, nghỉ ngơi cần phải đúng giờ. Việc thực 18