Giáo trình Các phân tích định lượng trong quản trị

Phân tích các kết quả trong bảng tính để ra quyết định:
Ý nghĩa của kỳ vọng, lợi nhuận trung bình theo xác suất
Ý nghĩa của độ lệch chuẩn, mức độ rủi ro
Ý nghĩa của tỷ số giữa độ lệch chuẩn và kỳ vọng, độ rủi ro tương đối.
 Cách phân tích thứ nhất:
Cân nhắc giữa mức độ rủi ro và lợi nhuận trung bình dẫn đến quyết định
xây nhà máy nhỏ.
 Cách phân tích thứ hai:
Chấp nhận rủi ro cao để có lợi nhuận trung bình cao và nhanh chóng chiếm
lĩnh thị trường, dẫn đến quyết định xây nhà máy lớn.
Chú ý: Đều là quyết định tốt 
pdf 21 trang hoanghoa 08/11/2022 7300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Các phân tích định lượng trong quản trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_cac_phan_tich_dinh_luong_trong_quan_tri.pdf

Nội dung text: Giáo trình Các phân tích định lượng trong quản trị

  1. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET việc đã hoàn thành trong thực tế với những dự tính trên sơ đồ sau có có Công Chi phí Khối lượng đã Giá trị phần việc đã Chiphí Sai những biện pháp điều chỉnh kịp thời để bảo đảm công trình hoàn thành đúng việc dự tính hoàn thành hoàn thành thực tế khác thời hạn. a1 2000 $ 100% 2000 2200 200 a2 3000$ 100% 3000 2900 - 100 Giả sử sau 8 tuần thi công đi kiểm tra trên thực địa về tiến độ và về chi phí a3 2000 $ 50% 1000 1200 200 nguời ta nhận được kết quả như sau: a4 1500$ 50% 750 700 - 50 a5 2000 $ 90% 1800 2000 200 Khối lượng CV đã Chi phí đã Công việc a6 5000 $ 80% 4000 4000 0 hoàn thành sử dụng a7 6000 $ 60% 3600 3800 200 A1 100% 2200 $ A2 100% 2900 $ A3 50% 1200 $ A4 50% 700 $ A5 90% 2000 $ A6 80% 4000 $ a7 60% 3800 $ Các công việc a8, a9, a10 chưa bắt đầu. Để đối chiếu khối lượng công việc đã hoàn thành trong thực tế với những dự tính ban đầu trên sơ đồ ta đánh dấu các điểm tương ứng vào các mũi tên: thí dụ đánh dấu một điểm vào chính giữa mũi tên a3 vì công việc này đã hoàn thành trên thực tế được 50% Sau đó vẽ một đường cong nối liền các điểm này. Nhìn vào đường cong này ta có thể thấy về mặt thời gian thì tiến độ của từng công việc được tóm tắt như sau: Thời gian để hoàn Thời gian muộn Thời gian dự trữ Công việc thành trong thực nhất cho phép còn lại trong thực tế tế a3 9 tuần 13 tuần 4 tuần a4 9.5 tuần 9 tuần - 0.5 tuần a5 8.6 tuần 9 tuần 0.4 tuần a6 9 tuần 9 tuần 0 tuần a7 10.8 tuần 12 tuần 1.2 tuần Nhận xét và đánh dấu vào sơ đồ những khâu có vấn đề (a4) và đề ra biện pháp khắc phục. Theo dõi về chi phí PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.
  2. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET BÀI 7 RÚT NGẮN THỜI GIAN HOÀN THÀNH MỘT CÔNG TRÌNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG GĂNG 1. Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ 2. THÍ DỤ CỤ THỂ Chúng ta hãy chú ý những điều sau: Để thực hiện một hợp đồng xây dựng trị giá 80 000$ với thời hạn bàn giao 80 tuần, công ty A phải hoàn thành 14 công việc với số liệu như sau: Cách sử dụng mũi tên giả để xử lý trường hợp a11 chỉ phụ thuộc vào a4 và a9 còn a12 và a14 lại phụ tuộc vào a4, a9, a7 và a10. Chi phí Công Thời gian Khả năng Chi phí khi bình Thứ tự tiến hành việc bình thường rút còn rút ngắn Nếu làm mọi việc theo thời gian bình thường thì phải sau 100 tuần công thường trình mới hoàn thành trong khi hợp đồng đã ký là phải bàn giao công trình cho a1 12 tuần 8 tuần 2 000 $ 2 500 $ bắt đầu ngay khách hàng sau 80 tuần, như vậy công ty sẽ bị phạt 30 000 USD do chậm trễ 20 a2 16 12 3 000 4 000 - nt - tuần mỗi tuần bị phạt 1500 USD. a3 20 16 4 000 4 800 - nt - a4 24 20 5 000 5 700 sau a1 Tổng chi phí để hoàn thành công trình theo thời gian bình thường là 50 000 a5 8 6 2 000 2 800 sau a1 USD. Nếu không bị chậm công ty sẽ lời 30 000 USD nhưng do bị phạt nên sẽ a6 8 6 4 000 5 000 sau a2, a5 hoàn toàn không có lời nếu làm mọi công việc một cách bình thường, vì vậy a7 28 20 5 000 6 400 sau a2, a5 công ty cần rút ngắn thời gian hoàn thành công trình xuống còn đúng 80 tuần để a8 20 16 3 000 4 000 sau a2,a5 khỏi bị phạt và hy vọng tăng lợi nhuận. a9 32 20 5 000 6 200 sau a2, a5 a10 12 12 2 000 2 000 sau a3, a6 . Bước 2: Tìm phương án rút ngắn thời gian hoàn thành công trình xuống còn 80 tuần tức là rút ngắn đi 20 tuần. a11 8 4 3 000 4 000 sau a4, a9 Nhận xét 1: có nhiều phương pháp rút ngắn công trình (Project Crashing), a12 20 12 3 000 4 000 sau a4, a9, a7, a10 ở đây ta chọn phương pháp đơn giản nhất nhưng cũng thường dùng nhất a13 28 20 5 000 6 200 sau a8,a11,a12 là rút ngắn theo đường găng. a14 24 16 4 000 5 000 sau a4, a9 ,a7, a10 Nhận xét 2: Nếu rút ngắn bừa bãi sẽ lãng phí vô ích. Biết rằng hợp đồng cần phải hoàn thành đúng thời hạn và cứ mỗi tuần bàn Để rút ngắn theo đường găng ta lần lượt làm các công việc sau đây: giao công trình chậm so với hợp đồng công ty A bị phạt 1500 USD. . Bước 1: Ta hãy vẽ sơ đồ PERT theo thời gian bình thường và tìm ra đường . Công việc 1: Tính giá của một tuần rút ngắn của các công việc trên đường găng của công trình theo thời gian bình thường: găng: Công việc a1 rút từ 12 tuần xuống còn 8 tuần chi phí tăng từ 2000 lên a4 2500 vậy giá của một tuần rút ngắn (Crashing Cost Per Week) CCPW = 125 USD. 12 a11 24 52 Công việc a5 có CCPW = (2800 – 2000)/2 = 400 USD a1 Công việc a9 có CCPW = (6200 – 5000)/12 = 100 USD 8 72 1 12 a5 Công việc a12 có CCPW = (4000 – 3000)/8 = 125 USD 8 a9 a8 a2 PGS – TS32 B ÙI TƯỜNG TRÍ a13 In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 0 hành nội bộ. 0 20 20 a12 28 16 a7 20 a3 a6 28 100 8 a14 20
  3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Công việc a13 có CCPW = (6200 – 5000)/8 = 150 USD Như vậy nếu rút ngắn thời gian hoàn thành công trình công ty có lợi nhuận Ta thấy chi phí rút ngắn rẻ nhất tại a9, CCPW = 100 USD và có khả năng là 80 000 – 52 000 = 27 500 USD. Đó cũng là hiệu quả kinh tế của việc rút ngắn rút ngắn tối đa là 12 tuần, sau đó là a1 và a12 có CCPW là 125 USD với khả vì nếu không rút ngắn thì lợi nhuận sẽ bằng 0. năng rút ngắn tương ứng là 2 tuần và 8 tuần. Ta cần rút ngắn thời gian hoàn PHẦN HAI thành công việc từ 100 tuần xuống còn 80 tuần, tức là cần rút đi 20 tuần. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO THƯỜNG GẶP TRONG . Công việc 2: Đề xuất phương án rút ngắn KINH DOANH Dựa vào phân tích ở trên ta thử đề xuất phương án rút ngắn như sau: BÀI 8 Rút a9 đi 12 tuần Rút a1 đi 4 tuần VAI TRÒ CỦA DỰ BÁO TRONG KINH DOANH, QUAN HỆ Rút a12 đi 4 tuần GIỮA DỰ BÁO VÀ HOẠCH ĐỊNH TRONG KINH DOANH . Công việc 3: Tính lại thời gian sớm nhất để hoàn thành toàn công trình xem Chuỗi Thời gian và dự báo (Time series and forecast models) phương án rút ngắn được đề xuất ở trên có thực sự thành công trong việc hoàn thành công trình sau đúng 80 tuần không. 1. ĐỊNH NGHĨA CHUỖI THỜI GIAN Ta thấy phương án rút ngắn trên không thành công vì toàn công trình sẽ Một dãy các giá trị bằng số thống kê được và sắp theo thứ tự thời gian hoàn thành với thời gian 88 tuần chứ không phải là 80 tuần. Lý do là việc rút (Ngày, tuần, tháng, quí, năm) ngắn a9 đi tới 12 tuần đã làm cho đường găng chuyển từ a9 sang a7. 2. THÍ DỤ VỀ CHUỖI THỜI GIAN Vì vậy ta phải tìm phương án khác để rút ngắn công trình đi 20 tuần mà không làm đường găng chạy đi nơi khác: Doanh thu hàng quí của công ty TRƯỜNG SƠN được thống kê lại từ năm 1998 đến năm 2005 (đơn vị triệu đồng) Phương án rút ngắn mới là: Năm 98 99 00 01 02 03 04 05 Rút a1 đi 4 tuần Q1 437 456 497 525 564 594 613 666 Rút a9 4 tuần Q2 486 521 561 595 631 651 695 749 Rút a12 đi 8 tuần Rút a13 đi 4 tuần Q3 480 526 560 596 627 655 686 740 Q4 538 577 620 640 678 704 749 821 Thử tính lại ta thấy phương án này đã thành công trong việc rút ngắn toàn công trình xuống còn đúng 80 tuần như hợp đồng đã ký. Thực chất là bảng thống kê trên đã cho chúng ta một chuỗi thời gian tức là một dãy số chỉ doanh thu từng quí của doanh nghiệp trong 8 năm liền tức là 32 . Công việc 4: Tính hiệu quả kinh tế của việc rút ngắn quí. Nhìn chung thì chuỗi thời gian mà các doanh nghiệp thường gặp nhất, có Rút a1 đi 4 tuần chi phí tăng lên là 4 * 125 = 500 USD nhu cầu cấp thiết nhất phải dự báo, và cũng có khả năng để có thể dự báo tương Rút a9 đi 4 tuần chi phí tăng thêm là 4 * 100 = 400 USD đối chính xác là chuỗi thời gian chỉ doanh thu của từng chu kỳ của doanh nghiệp Rút a12 đi 8 tuần chi phí tăng thêm là 8 * 125 = 1000 USD (thông thường thì chu kỳ là tháng hoặc là quí). Ngoài ra chúng ta cũng gặp khá Rút a13 đi 4 tuần chi phí tăng thêm là 4 * 150 = 600 USD nhiều chuỗi thời gian khác có nhu cầu phải dự báo như chuỗi thời gian chỉ giá cả nguyên liệu, giá vàng, giá cổ phiếu, trái phiếu, các chỉ số khác nhau của thị Vậy tổng chi phí tăng thêm do rút ngắn là 2500 USD, tổng chi phí để hoàn trường chứng khoán, Tuy nhiên việc dự báo các chuỗi thời gian này thường rất thành công trình đúng thời hạn là 52500 USD. khó khăn và không chính xác. PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.
  4. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Ta cũng trả lời ngay cho câu hỏi này: Trong bài này chúng ta sẽ lần lượt trả lời các câu hỏi sau đây: Doanh thu của từng quí (tháng) của môt doanh nghiệp là cái mà các doanh . Câu hỏi thứ nhất nghiệp có khả năng thống kê đuợc một cách đầy đủ và chính xác và nhất là trong một thời gian dài (trong cả cuộc đời hoạt động của doanh nghiệp). Vì tất cả các Tại sao các doanh nghiệp có nhu cầu cấp thiết phải dự báo được doanh thu mô hình dự báo đều đòi hỏi có số liệu thống kê chính xác và đặc biệt là càng dài của từng chu kỳ của mình trong tương lai? Thí dụ như trong trường hợp của càng tốt. công ty TRƯỜNG SƠN ở trên tại sao công ty cần phải dự báo được doanh thu từng quí của năm 2006? Doanh thu hàng tháng (Quí) của một doanh nghiệp thường không có những Ta hãy trả lời cho câu hỏi này: biến động quá lớn và thường có những qui luật (thí dụ qui luật biến động theo thời vụ ) (so sánh với những đối tượng khác như giá một loại cổ phiếu). Lấy Một cách tổng quan nhất thì theo như Fayoll đã nói không có dự báo thì thí dụ trường hợp của công ty TRƯỜNG SƠN chúng ta có thể thấy khá rõ không có quản trị. Lý do là nếu không dự báo được doanh thu từng chu kỳ cho những nhận định trên. tương lai (doanh thu từng quí của năm 2006) thì công ty không thể hoạch định kế hoạch sản suất kinh doanh của mình, không thể trả lời cho các câu hỏi như Các nguyên tắc chính của dự báo theo chuỗi thời gian cần chuẩn bị bao nhiêu nguyên vật liệu cho sản suất từng quí, lúc nào cần mua nguyên liệu và mua bao nhiêu? Vốn lưu động mà công ty cần có và có thể có là Có rất nhiều mô hình khoa học khác nhau để dự báo chuỗi thời gian (gần 10 bao nhiêu cho từng quí, thiếu hay thừa, nếu thiếu thì do nguyên nhân nào và biện mô hình khác nhau). pháp khắc phục là gì? Khi nào công ty cần vay thêm vốn ngắn hạn từ ngân hàng và vay bao nhiêu? Khi nào có khả năng trả bớt nợ ngắn hạn cho ngân hàng và trả Không có mô hình nào cho phép ta dự báo hoàn toàn chính xác mà chỉ có bao nhiêu? Cần chuẩn bị các chi phí thuê nhân công lao động trực tiếp bao nhiêu mô hình cho ta kết quả dự báo gần đúng nhất (tùy theo số liệu thống kê thực tế) cho từng quí, các chi phí gián tiếp như chi phí quản lý, chi phí bán hàng cần Không có mô hình nào có thể áp dụng cho mọi trương hợp, các doanh chuẩn bị bao nhiêu cho từng quí trong tương lai? nghiệp phải tùy theo số liệu thống kê cụ thể của mình mà tìm mô hình dự báo phù hợp nhất cho mình. Một cách cụ thể thì dựa vào các thông tin có được của quá khứ như các báo cáo tài chính hàng năm, và các con số thống kê khác của quá khứ như nhu cầu Bất kỳ mô hình nào cũng đòi hỏi số liệu thống kê càng dài càng tốt. về nguyên vật liệu và chi phí trả công lao động trực tiếp chiếm khoảng bao nhiêu phần trăm doanh thu từng quí, Công ty cần có mức số dư tiền mặt bao nhiêu, các Bất kỳ mô hình dự báo nào cũng có một nguyên tắc chung là cố tìm ra một chi phí gián tiếp chiếm khoảng bao nhiêu phần trăm doanh thu từng quí Sau mô hình toán học có khả năng phát triển trong tương lai và mô tả dược gần đúng đó kết hợp với các con số dự báo người ta có thể lập ra được các báo cáo tài nhất các số liệu thống kê của quá khứ cho đến hiện tại, sau khi đã tìm được mô chính dự kiến (Pro-forma Balance Sheet, Pro-forma Income Statement). Dựa hình toán học đó rồi người ta phát triển nó cho tương lai và dự báo tương lai. vào đó người ta có thể hoạch định cụ thể cho từng mặt hoạt động của mình, hơn nữa có thể nhìn thấy một cách rất cụ thể những thay đổi và biến động xấu về Mô hình tốt nhất (Cho từng doanh nghiệp) là mô hình có tổng sai số dự báo từng mặt hoạt động của mình và do đó đề ra những biện pháp khắc phục cụ thể. nhỏ nhất, do đó muốn tìm ra mô hình tốt nhất cho doanh nghiệp cần phải áp Tất cả những điều kể trên cho ta thấy vai trò của dự báo trong quản trị kinh dụng thử nhiều mô hình khác nhau. doanh và mối quan hệ giữa dự báo và quản trị. Chỉ có thể dự báo được nếu có kết hợp các mô hình toán học với các phần . Câu hỏi thứ hai mềm vi tính như SPSS, Forecast X. Tại sao chuỗi thời gian chỉ doanh thu của từng chu kỳ (Tháng hoặc quí) của một doanh nghiệp lại là đối tượng có khả năng dự báo được tương đối chính xác nhất so với các loại chuỗi thời gian khác? PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.
  5. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Bài sau chúng ta sẽ đi vào cụ thể xét một số mô hình dự báo theo chuỗi thời Q4 20 678 gian. Do điều kiện thời gian chúng tôi sẽ chỉ giới thiệu với các bạn những mô 03 - Q1 21 594 hình thông dụng nhất và không quá phức tạp về mặt toán học. Q2 22 651 Q3 23 655 Q4 24 704 04 - Q1 25 613 Q2 26 695 Q3 27 686 Q4 28 749 05 - Q1 29 666 BÀI 9 Q2 30 749 DỰ BÁO BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHUỖI Q3 31 740 THỜI GIAN THÀNH TỪNG BỘ PHẬN SAU ĐÓ TÌM CÁCH Q4 32 821 XÁC ĐỊNH QUI LUẬT Như đã nhận xét một cách cảm tính và trực giác chuỗi thời gian (Xt) có xu CỦA TỪNG BỘ PHẬN thế tăng dần tuy nhiên trong từng năm thì doanh thu đầu năm thường là thấp hơn và cuối năm doanh thu thường là cao nhất. Để có thể tìm ra qui luật một cách Ta có một chuỗi thời gian (Xt) với t = 1, 2, 3 N trong thí dụ của công ty định lượng ta phân tích chuỗi thời gian thành ba bộ phận: TRƯỜNG SƠN ta có n = 32, và ta viết lại chuỗi thời gian như sau: Xt = Mt . St . Ut Năm / quí T Xt (Doanh thu) Trong đó: 98 - Q1 1 437 . Mt là bộ phận chỉ xu thế chung của chuỗi thời gian (Trend component) Q2 2 486 Q3 3 480 . St là bộ phận chỉ yếu tố thời vụ (Seasonal Component) Q4 4 538 . Ut là bộ phận chỉ yếu tô nhẫu nhiên (Random component) 99 - Q1 5 456 Chúng ta hãy tìm cách mô tả qui luật của từng bộ phân của chuỗi thời gian Q2 6 521 và nếu tìm ra được qui luật của từng bộ phận thì ta cũng sẽ có thể phát triển Q3 7 526 chúng cho tương lai và dự báo cho tương lai. Q4 8 577 00 - Q1 9 497 Ở mô hình dự báo thứ nhất này ta tạm xem bộ phận Ut = 1 và tìm cách mô Q2 10 561 tả qui luật (mang tính thống kê) của hai bộ phận kia. Q3 11 560 Q4 12 620 01 - Q1 13 527 Q2 14 595 Q3 15 596 Q4 16 640 02 - Q1 17 564 Q2 18 631 Q3 19 627 PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.
  6. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 1. MÔ TẢ QUI LUẬT CỦA BỘ PHẬN CHỈ XU THẾ Mt M’1(x1, ax1 +b), M’2(x2, ax2 +b), , M’n(xn, axn + b) có tổng bình Để làm việc này ta dùng Excel để thuận tiện cho việc tính toán và vẽ đồ thị: phương các khoảng cách đến các điểm tương ứng M1, M2, , Mn nhỏ nhất. Nói Nhìn vào đồ thị do Excel vẽ chúng ta thấy khá rõ chuỗi thời gian có xu thế khác đi ta cần tìm các hệ số a và b của đường thẳng sao cho hàm số: tăng dần vậy vấn đề là làm thế nào để mô tả qui luật của sự tăng dần này và hơn nữa có thể phát triển nó cho tương lai. Có hai phương pháp chính để mô tả Mt U(a,b) = (ax1 + b – y1)2 + (ax2 + b - y2)2 + + (axn + b – yn)2 đạt giá trị nhỏ nhất và ta gọi phương pháp này là phương pháp bình phương bé nhất (The 2. PHƯƠNG PHÁP TRƯỢT TRUNG BÌNH (MOVING AVERAGE) least squares method). . Ưu điểm: Mô tả tương đối mềm dẻo xu thế của chuỗi thời gian Ta dễ dàng thấy hàm số U(a,b) sẽ đạt giá trị nhỏ nhất khi hai đạo hàm riêng Tương đối đơn giản và dễ làm đều bằng 0: U 0 . Khuyết điểm: a Khó phát triển cho tương lai U 0 3. PHƯƠNG PHÁP HỒI QUI b . Ưu điểm: dễ dàng có khả năng phát triển cho tương lai vì các đường hồi qui Từ đó a và b là nghiệm của hệ phương trình tuyến tính sau: là những đường có phương trình toán học rõ ràng. n n n . Khuyết điểm: Cứng nhắc 2 ()()xi a  x i b  x i y i i 1 i 1 i 1 Sau đây ta sẽ chỉ xét phương pháp hồi qui vì khuyết điểm của nó có thể n n phần nào được khắc phục khi ta điều chỉnh theo yếu tố thời vụ. ()xi a nb  y i i 1 i 1 Ta nhớ lại công thức cơ bản của hồi qui tuyến tính cho ta mối tương quan Giải hệ phương trình ta sẽ tìm được a và b tức là tìm được đường hồi qui giữa hai đại lượng X và Y với n cặp giá trị thống kê được trong thực tế: tuyến tính mô tà xu thế trong quá khứ của dãy thống kê. Trong trường hợp chuỗi thời gian của chúng ta đóng vai trò của X là t chỉ thời gian còn đóng vai trò của X Y Y là Xt chỉ doanh thu của công ty theo từng chu kỳ thời gian. Và phương trình x1 y1 hồi qui có dạng: x2 y2 x3 y3 Xt = at + b . . Trong thí dụ trên của công ty TRƯỜNG SƠN t = 1, 2, , 32 còn Xt là . . doanh thu của 32 quí tương ứng lúc này a và b sẽ là nghiệm của hệ phương trình: . . xn yn 32 32 32 2 Ta biểu diễn chúng thành n điểm trên mặt phẳng tọa độ XOY ()()t a  t b  tX t t 1 t 1 t 1 M1(x1,y1), M2(x2, y2), , Mn(xn, yn) ta cần tìm đường thẳng (hoặc tổng 32 32 (t ) a 32 b X quát hơn là một đường cong) mô tả được tốt nhất xu thế của n điểm trên. Ta sẽ   t chỉ giới hạn trường hợp hồi qui tuyến tính tức là tìm đường thẳng có phương t 1 t 1 trình: Y = aX + b sao cho n điểm tương ứng trên đường thẳng: PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.
  7. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Chúng ta giải hệ phương trình trên bằng Excel như sau: Và nhận được a = 9.18, b = 455.99 như vậy phương trình hồi qui tuyến tính biểu diễn xu thế của chuỗi thời gian là: Xt = 9.18. t + 455.99 Thông qua phương trình trên ta có thể phát triển nó và dự báo được yếu tố chỉ xu thế của chuỗi thời gian cho tương lai thí dụ muốn dự báo xu thế của 4 quí của năm 2006 ta cho t lần lược bằng 33, 34, 35, 36 và nhận được các giá trị: M33 = 9.18 * 33 + 455.99 = 758.93 M34 = 9.18 * 34 + 455.99 = 768.11 M35 = 9.18 * 35 + 455.99 = 777.29 M36 = 9.18 * 36 + 455.99 = 786.47 Ta có những nhận xét sau đây: Yếu tố xu thế chỉ đánh giá xu thế chung là doanh thu tăng dần và do đó không thể dự báo doanh thu thực sự của từng quí chỉ dựa vào yếu tố xu thế. Bằng Excel ta có thể vẽ thêm đường thẳng chỉ yếu tố xu thế vào đồ thị và từ đó có thể có những nhận xét về yếu tố thời vụ. Nhìn vào đồ thị có thể có những nhận xét: Dường như là trong 8 năm doanh thu của quí 1 thấp hơn con số tương ứng trên đường hồi qui chỉ xu thế chung, doanh thu của các quí 2 và 3 gần bằng các con số trên đường hồi qui chỉ yếu tố xu thế, doanh thu của quí 4 cao hơn so với con số tương ứng trên đường chỉ xu thế. Nhận xét trên chính là yếu tố thời vụ mà ta cần định lượng và tìm cách để sau đó có thể phát triển cho tương lai nhằm dự báo được chính xác hơn doanh thu trong tươnglai của công ty. Bài tiếp theo chúng ta sẽ giải quyết vấn đề này và vấn đề đánh giá sai số dự báo. PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.
  8. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET BÀI 10 . Quí 2 có giá trị Tb của St = 1.014 DỰ BÁO BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHUỖI . Quí 3 có giá trị TB của St = 0.995 THỜI GIAN THÀNH TỪNG BỘ PHẬN SAU ĐÓ TÌM CÁCH . Quí 4 có giá trị Tb của St = 1.073 XÁC ĐỊNH QUI LUẬT CỦA TỪNG BỘ PHẬN (tt) 2. KẾT HỢP HAI YẾU TỐ XU THẾ VÀ THỜI VỤ DỰ BÁO THỬ CHO NĂM 2005 VÀ ĐÁNH GIÁ SAI SỐ DỰ BÁO Ở bài trước ta đã hoàn thành vịệc đánh giá yếu tố chỉ xu thế của chuỗi thời Ta hiểu giá trị Tb của St của một quí là đại diện cho yếu tố thời vụ của quí gian bằng phương pháp hồi qui (tuyến tính). Cần chú ý là không phải khi nào đó. Thí dụ Quí 1 có giá trị này là 0.918 tức là tính trung bình thì doanh thu trong cũng có thể dùng hồi qui tuyến tính để đánh giá các Mt (Phải dựa vào hình dáng thực tế của Quí này thấp hơn Mt và chỉ bằng 0.918 Mt. của sơ đồ Scatter). Với cách hiểu này ta lại dùng Excel để thử dự báo doanh thu cho 4 Quí của Trong bài này ta sẽ xét đến việc làm thế nào để có thể đánh giá yếu tố thời năm 2005: vụ St, sau đó làm thế nào để kết hợp cả hai yếu tố lại nhằm dự báo tương đối chính xác doanh thu. Sau đó ta sẽ tìm một cách đơn giản nhất để đánh giá sai số Ta ký hiệu Yt là các giá trị dự báo tương ứng của từng quí và vì là dự báo của phương pháp dự báo. thử cho năm 2005 là năm mà ta đã biết các giá trị doanh thu thực Xt nên ta có thể đánh giá được mức độ sai số. Ở đây ta ký hiệu SSE (Sum of Square Errors) 1. ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ THỜI VỤ là tổng bình phương các sai số dự báo. Như đã nhận xét ở bài trước ở hầu hết các năm doanh thu của Quí 1 là một điểm nằm dưới đường hồi qui tuyến tính chỉ yếu tố xu thế, còn doanh thu của Qua Excel ta tính được SSE = 338.4682 và SSE = 18.40 các Quí 2 và 3 là những điểm gần như nằm trên đường xu thế, doanh thu của các Quí 4 trong các năm nhìn chung lại là các điểm nằm trên đường xu thế. Đó là Chú ý: Sau này khi chúng ta cần so sánh nhiều phương pháp dự báo với một qui luật về thời vụ mang tính thống kê mà chúng ta cần phải định lượng nhau nhằm tìm ra phương pháp thích hợp nhất cho doanh nghiệp ta sẽ tiến hành bằng một mô hình toán học dự báo thử cho một hoặc nhiều năm (Đã biết Xt rồi) sau đó so sánh các SSE của từng phương pháp và chọn phương pháp nào có SSE nhỏ nhất. Với máy vi tính Có nhiều mô hình toán học khác nhau cho phép ta mô tả (mang tính định chúng ta có thể làm việc trên một cách dễ dàng và nhanh chóng. lượng) yếu tố thời vụ mang tính thống kê sau đây là một trong những phương pháp như vậy (phương pháp này có thể xem là đơn giản nhất và cũng dễ hiểu 3. DỰ BÁO CHO CÁC QUÍ CỦA NĂM 2006 nhất) sau này ở bài sau ta sẽ xét đến một phương pháp khác. Làm tương tự như ta đã dự báo thử cho năm 2005 ta dự báo cho năm 2006 Ta đã biết Xt = Mt. St St = Xt / Mt Ta đã có Mt của 8 năm dựa vào đường hồi qui tuyến tính chỉ xu thế ta cũng Phát triển đường hồi qui tuyến tính để tính các giá trị chỉ xu thế cho bốn quí lại có các giá trị Xt thống kê được trong 8 năm đó, từ đó ta lại dùng Excel để của năm 2006 tức là M33, M34, M35, M36. tính các giá trị của St như sau: Tiếp tục dùng các giá trị Tb của các St đã có trước đây làm các giá trị chỉ Ta dựa vào giá trị trung bình của St của từng quí trong 8 năm (xem như kỳ yếu tố thời vụ của các quí của năm 2006. vọng của biến ngẫu nhiên với bốn biến ngẫu nhiên chỉ St của bốn quí) như vậy ta có: Tính các giá trị dự báo của các quí năm 2006 tức là Y33, Y34, Y35, Y36 với công thức Yt = Mt. St. Ta lại dùng Excel để thực hiện các tính toán trên. . Quí 1 có giá trị Tb của St = 0.918 PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu NĂM 2007 hành nội bộ.