Bài giảng Lịch sử các học thuyết kinh tế - Chương 10: Học thuyết kinh tế của trường phái chính hiện đại - Nguyễn Tấn Phát

Nội dung

I. HOÀN CẢNH XUẤT HIỆN VÀ ĐẶC ĐIỂM

II. LÝ THUYẾT VỀ NỀN KINH TẾ HỖN HỢP

III. LÝ THUYẾT GIỚI HẠN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT VÀ SỰ LỰA CHỌN

IV. LÝ THUYẾT LẠM PHÁT

V. LÝ THUYẾT TIỀN TỆ, NGÂN HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.

 

ppt 18 trang hoanghoa 09/11/2022 5460
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Lịch sử các học thuyết kinh tế - Chương 10: Học thuyết kinh tế của trường phái chính hiện đại - Nguyễn Tấn Phát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_lich_su_cac_hoc_thuyet_kinh_te_chuong_10_hoc_thuye.ppt

Nội dung text: Bài giảng Lịch sử các học thuyết kinh tế - Chương 10: Học thuyết kinh tế của trường phái chính hiện đại - Nguyễn Tấn Phát

  1. Giới hạn khả năng sản xuất biểu thị sự lựa chọn mà xã hội có thể. Bơ Súng
  2. Mô hình tiêu biểu sản xuất: bơ và súng. Khaû naêng Bô (trieäu kg) Suùng (1000 khaåu) A 0 15 B 1 14 C 2 12 D 3 9 E 4 5 F 5 0
  3. IV. LÝ THUYẾT THẤT NGHIỆP • Thất nghiệp là vấn đề trung tâm của xã hội hiện nay, khi mức thất nghiệp cao,tài nguyên bị lãng phí, thu nhập của nhân dân bị giảm. • Về mặt kinh tế, mức thất nghiệp cao là thời kỳ GNP thực tế thấp hơn tiềm năng của nó. • Về mặt xã hội, thất nghiệp gây tổn thất về vật chất, tinh thần và tâm lý xã hội nặng nề.
  4. IV. LÝ THUYẾT THẤT NGHIỆP • Các khái niệm: • - Người có việc làm là những người đang đi làm. Còn những người thất nghiệp là những người không có việc làm nhưng đang đi tìm việc làm. • - Những người không có việc làm nhưng không tìm việc làm là những người ngoài lực lượng lao động. Như người đang đi học, trông coi nhà cửa, về hưu, ốm đau không đi làm việc . • - Tỷ lệ thất nghiệp là số người thất nghiệp chia cho toàn bộ lực lượng lao động.
  5. IV. LÝ THUYẾT THẤT NGHIỆP • các khái niệm thất nghiệp: thất nghiệp tự nguyện, thất nghiệp không tự nguyên, thất nghiệp tự nhiên. • Thất nghiệp tự nguyện là loại thất nghiệp của những người không muốn làm việc ở mức lương trên thị trường lúc đó. Nếu mức lương cao hơn họ có thể sẽ chấp nhận đi làm. • Thất nghiệp không tự nguyện, chỉ số người muốn làm việc ở mức lương của thị trường hiện tại nhưng không tìm được việc làm.
  6. Thất nghiệp tạm thời là do sự chuyển chổ ở, do chuyển tiếp các giai đoạn của cuộc sống mỗi người. • Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi cung cầu về lao động không trùng nhau đối với từng loại thị trường lao động từng vùng, từng khu vực kinh tế khác nhau, • Thất nghiệp chu kỳ sinh ra do nhu cầu chung về sức lao động thấp trong tất cả các ngành, các lĩnh vực, các vùng trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế. • Để hạn chế thất nghiệp cần có nhiều giải pháp như: cải thiện dịch vụ thị trường lao động; cải cách chính sách của chính phủ; mở các lớp đào tạo
  7. V. LÝ THUYẾT LẠM PHÁT • Theo Samuelson, lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí gia tăng. • Giảm phát có nghĩa là giá cả và chi phí sản xuất nói chung giảm xuống. • Mức chung của giá cả được đo bằng chỉ số giá cả: CPI.
  8. V. LÝ THUYẾT LẠM PHÁT • Sammuelson đã phân loại lạm phát ra thành ba loại: lạm phát vừa phải; lạm phát phi mã và siêu lạm phát. • Các nguyên nhân sau đây đã dẫn đến lạm phát: do cầu kéo và chi phí đẩy. • Hậu quả lạm phát: .