Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Chương 9: Thất nghiệp và lạm phát

Thất nghiệp : khái niệm và phân loại 
Người trong độ tuổi lao động: trong độ tuổi, có
nghĩa vụ, và quyền lợi lao động theo quy định
của pháp luật 15- 55(60)
Người có việc làm
Người thất nghiệp: trong độ tuổi, đang tìm việc,
nhưng chưa có việc
Những người không nằm trong lực lượng lao
động: đi học, nội trợ, không có khả năng do tuổi,
sức khỏe.. Hoặc bộ phận không muốn đi làm do
nhiều lý do 
Lực lượng lao động bao gồm 2 thành phần:
 những người trong độ tuổi đang làm việc hoặc thất
nghiệp
 Những người ngoài độ tuổi nhưng vẫn đang làm việc
Không thuộc lực lượng lao động bao gồm 2 thành phần:
 những người dưới độ tuổi lao động
 Những người trong độ tuổi nhưng đang đi học,
không có khả năng hoặc không tìm việc làm 
pdf 66 trang hoanghoa 09/11/2022 5180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Chương 9: Thất nghiệp và lạm phát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_kinh_te_vi_mo_chuong_9_that_nghiep_va_lam_phat.pdf

Nội dung text: Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Chương 9: Thất nghiệp và lạm phát

  1. 9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại Phân loai theo nguồn gốc thất nghiệp Thất nghiệp do thiếu cầu: suy giảm tổng cầu. Còn gọi là thất nghiệp chu kỳ. Gắn liền với chu kỳ kinh doanh. Thời kỳ suy thoái. Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường: yếu tố chính trị xã hội . Ví dụ định ra mức lương tối thiểu vì những mục tiêu chính trị xã hội 11
  2. 9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại Phân loai theo tự nguyện và không tự nguyện Thất nghiệp tự nguyện: những người không muốn làm việc do việc làm, đãi ngộ, chưa phù hợp với mong muốn Chênh lệch giữa 2 đường cung chỉ ra mức thất nghiệp tự nguyện. 12
  3. 9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại  LD là đường cầu. LS là đường cung lao động. LS’ là đường cung lao động tương ứng với mức giá thị trường lao động.  Khoảng cách EF hoặc BC là con số thất nghiệp tự nguyện ứng với mức lương W* và W1.  Nếu xã hội quy định mức lương tối thiểu ở W1 cao hơn W*, Lương tối thiểu cao hơn nêu cung lao động sẽ cao hơn. AB sẽ là số lượng thất nghiệp này. Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển, Bộ phận thất nghiệp vì chỉ chấp nhận làm việc ở mức lương cao hơn. 13
  4. 9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại Tổng số thất nghiệp lúc này là AC= AB+BC tức là gồm thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển LS’ A D C B LS W1 E G F W* LD LD’ L4 L3 L2 L* L1 L 14
  5. 9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại Thất nghiệp không tự nguyện:sẵn sàng làm việc mà vẫn không tìm được việc làm. Do tổng cầu suy giảm, sản xuất đình trệ, bị sa thải Thất nghiệp tự nhiên:là mức thất nghiệp khi thị trường đạt cân bằng. E là điểm cân bằng của thị trường lao động. Số người thất nghiệp tự nhiên sẽ là số người thất nghiệp tự nguyện 15
  6. 9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại  Tại mức lương W* số việc làm đạt mức toàn dụng cao nhất có thể mà không phá vỡ sự cân bằng.  Thất nghiệp tự nhiên còn gọi là thất nghiệp khi đạt toàn dụng nhân công (đầy đủ việc làm). Đó là điểm L* (hay L2 khi quy định lương tối thiểu W1 khi quy định lương tối thiểu cao hơn).  Ở số lượng L*, tiền lương ổn định trong cân bằng thị trường lao động và khi không có các cú sốc đối với tổng cầu và tổng cung ngắn hạn thị trường hàng hóa cân bằng và giá cả ở trạng thái ổn định 16
  7. 9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại  Khi đó thất nghiệp tự nhiên còn được gọi là thất nghiệp ở mức không có sự gia tăng lạm phát.  Khi nền kinh tế có sự biến động, đặc biệt là suy giảm tổng cầu (đường tổng cầu mới là LD’) . Cầu lao động sẽ là ở mức L3 ( hoặc L4 nếu quy định lương W1). Thất nghiệp tương ứng sẽ là GF hoặc DC.  Số thất nghiệp sẽ là thất nghiệp tự nhiên + thất nghiệp do thiếu cầu hoặc thất nghiệp tự nguyện và không tự nguyện.  Tóm lại: thất nghiệp có nhiều nguyên nhân cần có cách phù hợp để giải quyết 17
  8. 9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại L= E+H L: lực lượng lao động; E có việc làm; H thất nghiệp Giả định quy mô lực lượng lao động không đổi. Tỷ lệ thất nghiệp phụ thuộc tỷ lệ tìm được việc làm và tỷ lệ mất việc làm Thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiêp ở tình trạng cân bằng, mức thất nghiệp ổn định, không đổi. Như vậy phải giả định số người mất việc làm bằng số người tìm được việc làm. Do đó, 18
  9. 9.1 : Thất nghiệp : khái niệm và phân loại Vm*E = Vđ*H Vm là tỷ lệ người đang có việc bị mất việc và Vđ là tỷ lệ người đang thất nghiệp tìm được việc làm Vm*(L-H) = Vđ*H hay Vm*(1-H/L) = Vđ*H/L  Vm = (Vm +Vđ)H/L Un = H/L= Vm /(Vm +Vđ) 19
  10. 9.2 : Tác hại của thất nghiệp . Hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp Ảnh hưởng của thất nghiệp Lợi ích:  trợ cấp xã hội; nghỉ ngơi giữa những đợt làm việc căng thẳng  Thất nghiệp tự nguyện là một trong những cơ chế để phân bố lại lao động, tăng sản lượng trong dài hạn Thiệt hại:  Chi phí xã hội: những khoản trợ cấp lớn  Thất nghiệp, không toàn dụng lao động, sản lượng giảm,( ví dụ theo OKUN, tăng 1% thất nghiệp , sản lượng giảm  %)  Tổng thất tinh thần và tâm lý: xáo trộn đời sống, một trong những nguyên nhân của tệ nạn xã hội 20
  11. 9.2 : Tác hại của thất nghiệp . Hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp Hạ tỷ lệ thất nghiệp Giảm thuế thu nhập: làm tăng thu nhập sau thuế của người lao động => thu hút thêm lao động Giảm trợ cấp thất nghiệp : giảm số người muốn trở thành thất nghiệp tự nguyện ở mỗi mức lượng thực tế. Các chính sách tác động vào cung ứng lao động (ví dụ hạn chế can thiệp phi thị trường vào thị trường lao động –ví dụ đặt ra lương tối thiểu ) 21
  12. 9.2 : Tác hại của thất nghiệp . Hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp Hạ tỷ lệ thất nghiệp Các chính sách hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại sẽ giúp giảm thất nghiệp do cơ cấu, thất nghiệp tạm thời Theo Keynes: thất nghiệp do thiếu cầu. Dùng các chính sách tăng cầu như tài chính, tiền tệ để loại bỏ thất nghiệp này. 22
  13. 9.2 : Tác hại của thất nghiệp . Hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp Hạ tỷ lệ thất nghiệp Các chính sách hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại sẽ giúp giảm thất nghiệp do cơ cấu, thất nghiệp tạm thời Theo Keynes: thất nghiệp do thiếu cầu. Dùng các chính sách tăng cầu như tài chính, tiền tệ để loại bỏ thất nghiệp này. 23
  14. 9.3 : Lạm phát: khái niệm và tác hại Khái niệm lạm phát  Mức giá trung bình tăng. Tăng liên tục và kéo dài  Tỷ lệ GDP dn và GDP thực tế  Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số giá sản xuất (PPI) Phân loại lạm phát  Lạm phát vừa phải. Lạm phát 1 con số, dưới 10%  Lạm phát phi mã hai ba con số. Kéo dài gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng  Siêu lạm phát.Tổn thất đặc biệt nghiêm trọng. Ít xảy ra 24
  15. 9.3 : Lạm phát: khái niệm và tác hại Tác hại lạm phát  Ảo giác lạm phát: gây lẫn lộn giữa những thay đổi danh nghĩa và thay đổi thực tế  Cho lạm phát là xấu: giá cả đắt đỏ, đời sống khó khăn  Nhưng lạm phát không phải là nguyên nhân mà là hình thức biểu hiện  Vấn đề không phải là tăng giá mà là giá chung tăng sẽ có tác hại gì  Lạm phát vừa phải không trực tiếp dẫn đến suy giảm sản lượng. 25
  16. 9.3 : Lạm phát: khái niệm và tác hại Lạm phát có thể có hại cho một nhóm người và có lợi cho nhóm khác Để hiểu cần phân loại lạm phát Lạm phát có thể dự kiến trước và có sự thích nghi hoàn toàn Lạm phát có thể dự kiến trước và không thể thích nghi hoàn toàn Lạm phát bất thường 26
  17. 9.3 : Lạm phát: khái niệm và tác hại Lạm phát có thể dự kiến trước và có sự thích nghi hoàn toàn Trường hợp giả định mọi biến số danh nghĩa của nền kinh tế đều được điều chỉnh theo lạm phát: ví dụ: lãi suất, lạm phát, tiền lương, thuế, các hợp đồng kinh tế được thỏa thuận trên cơ sở tính đến lạm phát Tuy nhiên vẫn có hai loại chi phí phát sinh: chi phí giày da và chi phí thực đơn. 27
  18. 9.3 : Lạm phát: khái niệm và tác hại Chi phí giày da: Khi lạm phát cao tránh dùng tiền thực, mất nhiều thời gian sức lực dùng các nguồn lực khác . Chi phí thực đơn: giá cả biến động, cần có các chi phí liên quan để thông tin về biến động giá cả: như in ấn thêm catalog, tìm hiểu giá mới Lạm phát có thể dự kiến trước và không thể thích nghi hoàn toàn Hệ thống thuế nhà nước, lương công chức, hưu trí Không được chỉ số hóa theo lạm phát 28
  19. 9.3 : Lạm phát: khái niệm và tác hại Hệ thống thuế nhà nước: Thuế tăng, thu nhập danh nghĩa tăng, thuế phải đóng tăng, chi phí kế toán lại là số lịch sử không điều chỉnh theo lạm phát nên số phải đóng tăng lên. Lạm phát bất thường Đảo lộn nền kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng ví dụ giai đoạn 85-91 ở VN 29
  20. 9.4 : Cung tiền và Lạm phát Lý thuyết định lượng tiền tệ và lạm phát Tại điểm cân bằng cung tiền thực tế bằng cầu tiền thực tế : Md/P= Ms/P; trong đó Md/P= f(Y,R) Ban đầu nền kinh tế ở trạng thái cân bằng: Do cung tiền tăng, cầu tiền thực tế không đổi, cần điều chỉnh giá, lương Sau điều chỉnh nền kinh tế lại trở về trạng thái cân bằng ban đầu. Lý thuyết định lượng về tiền: Những mức thay đổi trong tiền danh nghĩa dẫn đến những thay đổi tương ứng về giá cả nhưng không tác động đến sản lượng và mức hữu nghiệp 30
  21. 9.4 : Cung tiền và Lạm phát Lý thuyết định lượng tiền tệ và lạm phát Tỷ lệ lạm phát = tỷ lệ tăng cung tiền danh nghĩa – tỷ lệ tăng cầu tiền thực tế Trong đó cầu tiền phụ thuộc như cầu giao dịch, quay vòng tiền, lãi suất Lạm phát và lãi suất (1+R)=(1+r)*(1+lf) => gần đúng: R=r+lf Trong đó R : lãi suất danh nghĩa, r lãi suất thực, lf tỷ lệ lạm phát. Ivring Fisher nhận xét rằng lạm phát tăng 1% lãi suất danh nghĩa tăng 1% 31
  22. 9.4 Cung tiền và lạm phát  Lý thuyết định lượng tiền tệ và lạm phát Theo M. Friedman:” lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là hiện tượng tiền tệ” Nguồn gốc của lạm phát: một tỷ lệ tăng cao cung tiền tệ dẫn đến lạm phát Để giảm lạm phát: giảm tỷ lệ cung tiền đến mức thấp nhất có thể ngăn chặn được lạm phát. Thị trường tiền tệ cân bằng MS/P=Md/P ; Md/P=f(Y,R); 32
  23. 9.4 Cung tiền và lạm phát Ban đầu thị trường ở trạng thái cân bằng Chính phủ tăng cung tiền 2 lần, một quá trình điều chỉnh giá lương sẽ diễn ra, Cuối quá trình nền kinh tế trở lại cân bằng. Khi cung tiền tăng 2 lần, cầu không đổi. Nên cung tiền tăng 2 lần, giá cả, lương cũng tăng 2 lần. => cung tiền thực tế không đổi. Cung tiền danh nghĩa tăng=> những thay đổi tương ứng trong giá cả, lương Nên cung thực tế không đổi=> không ảnh hưởng đến sản lượng và mức hữu nghiệp ( toàn dụng ) .Không ảnh hưởng đến cầu. Thị trường vẫn cân bằng. 33
  24. 9.4.2 Mức tăng cung tiền và tỷ lệ lạm phát  Tỷ lệ lạm phát =Tỷ lệ tăng cung tiền danh nghĩa – Tỷ lệ tăng cầu tiền thực tế  Cầu về tiền thực tế phụ thuộc:  nhu cầu giao dịch (+),  vòng quay của tiền (-)  lãi suất (-) xem chương 5 Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát. (1+R)= (1+Rt)(1+ilf)=> gần đúng R -ilf= Rt  Lãi suất thực tế ít biến động. Lãi suất danh nghĩa biến động để giữ lãi suất thực tế gần với mức tự nhiên 34
  25. 9.4.3 Phân tích lạm phát bằng mô hình tổng cầu – tổng cung Có hai khả năng dẫn đến tăng giá và lạm phát:  tổng cầu dịch chuyển sang phải  tổng cung ngắn hạn dịch chuyển sang trái. Lạm phát và đình trệ Trạng thái 1 AD1 và AS1. Cân bằng. Sản lượng tự nhiên. Giá P1. Nếu cung tiền ngắn hạn tăng AS1 đến AS2. Cầu tiền cũng tăng tương ứng AD1 đến AD2. Giá P1 tăng đến P2. Nếu cung tiền ngắn hạn tăng AS2 đến AS3. Cầu tiền cũng tăng tương ứng AD2 đến AD3. Giá P2 tăng đến P3 . Lạm phát. Như lý thuyết định lượng về tiền tệ 35
  26. 9.4.3 : Phân tích làm phát qua mô hình tổng cung và tổng cầu Hai khả năng dẫn đến tăng giá, lạm phát đó là  Đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển sang trái  Đường tổng cầu dịch chuyển sang phải Khi cung tiền tăng, tổng cầu chuyền từ AD1 đến AD2, sản phẩm vượt quá mức tự nhiên, AS đến AS2 làm giá tăng từ P1 đến P2 nếu cung tiền cứ tiếp tục tăng , giá sẽ tiếp tục tăng, lạm phát sẽ xảy ra. Nếu chỉ tăng cung tiền mà cầu tiền không tăng dẫn đến tình trạng lạm phát đình trệ 36
  27. 9.4.3 : Phân tích làm phát qua mô hình tổng cung và tổng cầu AS2 AD2 AD1 AS1 Yn Y 37
  28. 9.4.3 : Phân tích làm phát qua mô hình tổng cung và tổng cầu  Chính sách tài chính có phải là nguyên nhân gây ra lạm phát không??  Chính sách tài chính có thể làm dịch chuyển tổng cầu từ AD1 đến AD2, do đó cung tiền phải tăng từ AS1 đến AS2 kết quả làm giá tăng lên.  Khác với tăng cung tiền tăng chi tiêu của chính phủ , buộc phải tăng thuế, do đó sẽ làm giảm chi tiêu của dẫn chúng, do đó có những giới hạn nghiêm ngặt không vượt qua. Chính phủ không thể tăng chi tiêu mãi. Tương tự việc giảm thuế cũng không thể tiếp tục mãi mãi.  Do đó chính sách tài chính (chi tiêu chính phủ, thuế) có thể gây ra biến động giá từng đợt nhưng không là nguyên nhân của lạm phát. 38
  29. 9.5 : Quan hệ lạm phát, thất nghiệp và sản lượng Đường Phillips Lạm phát , thất nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ và tác động đến nền kinh tế Phillips nghiên cứu và phát hiện ra: khi thất nghiệp 2.5% thì lạm phát =0 khi thất nghiệp tăng trên mức 2.5% thì giảm phát ( thiểu phát) . Khi khi thất nghiệp giảm dưới mức 2.5% thì lạm phát >0. Thất nghiệp giảm, lạm phát tăng Đường cong Phillips phản ánh quan hệ tỷ lệ nghịch lạm phát và thất nghiệp 39
  30. 9.5 : Quan hệ lạm phát, thất nghiệp và sản lượng Đường Phillips lf A E U B 40
  31. 9.5 : Quan hệ lạm phát, thất nghiệp và sản lượng Đường Phillips ΔW/W = -h(U-UN) Trong đó W tiền lương, U : Tỷ lệ thất nghiệp thực tế; UN: tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Giả định, ban đầu nền kinh tế có tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, sản lượng tiềm năng. Thị trường cân bằng, tiền lương giá cả ổn định. Lạm phát =0 Giả định chính phủ tăng cung tiền, do giá cả và tiền lương tăng chậm nên cung tiền thực tế tăng, tổng cầu tăng, sản xuất tăng thất nghiệp giảm. Mặt khác tuy giá cả và tiền lương có tăng ( dù tăng chậm nên lạm phát >0. nền kinh tế dịch chuyển đến điểm A lạm phát >0 41
  32. 9.5 : Quan hệ lạm phát, thất nghiệp và sản lượng Đường Phillips  nền kinh tế không ổn định lâu dài ở A. Khi sản xuất tăng, dẫn đến tiền lượng và các chi phí khác tăng theo, mặt bằng giá cả tăng, nên cung tiền thực tế giảm, lãi suất tăng, tổng cầu giảm. Nền kinh tế quay về điểm E  Nếu cú sốc là giảm cung tiền, tổng cầu giảm, lương, giá cả giảm dẫn đến giảm phát trong ngắn hạn. Do lượng và giá cả giảm chậm, nên sản xuất giảm thất nghiệp tăngg. Nền kinh tế dịch chuyển đến điểm B lạm phát <0. Cuối cùng khi mặt bằng giá cả tiền lượng giảm, làm cung tiền thực tế tăng, nền kinh tế quay về điểm E  Theo đường phillips có thể hi sinh thất nghiệp để có lạm phát ở mức thấp và ngược lại 42
  33. 9.5.2 : Đường Phillips mở rộng Tình hình thay đổi có những trường hợp tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp đều cao? Giải thích? Quan tâm đến lương thực tế. Biến động lượng thực tế bằng Biến động lượng danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát. Do đó công thức mới của Phillips : e ΔW/W - = -h(U-UN) hay e  ΔW/W = -h(U-UN) +  Đường cong Phillips dịch chuyển lên một đoạn bằng tỷ lệ lạm phát dự tính ( e) 43
  34. 9.5.2 : Đường Phillips mở rộng Trong dài hạn , lạm phát được dự tính đầy đủ. Mọi biến danh nghĩa được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát do đó : ΔW/W = e e Ta có: ΔW/W - = -h(U-UN) = 0 hay U-UN= 0 Trong dài hạn, ứng với mọi mức lạm phát thất nghiệp luôn ở mức tự nhiên. Đường Phillips là đường thẳng đứng đi qua điểm thất nghiệp tự nhiên 44
  35. 9.5.2 : Đường Phillips mở rộng Ý nghĩa của đường Phillips dài hạn Trong dài hạn , nền kinh tế có đủ thời gian để điều chỉnh về cân bằng, thất nghiệp thực tế bằng thất nghiệp tự nhiên. Do đó, đường Phillips dài hạn phản ánh nền kinh tê trong dài hạn dù lạm phát là bao nhiêu. Ý nghĩa của đường Phillips ngắn hạn mở rộng. Các hợp đồng lương danh nghĩa được ký kết sao cho thị trường lao động cân bằng. Biến động lượng thực tế = Biến động lượng danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát dự tính . 45
  36. 9.5.2 : Đường Phillips mở rộng  Nếu thực tế diên ra đúng như dự tính , thị trường lao động cân bằng, thất nghiệp ở mức tự nhiên.  nếu lạm phát cao hơn dự tính điểm A, thất nghiệp thấp hơn tự nhiên,  và ngược lại nếu lạm phát thấp hơn dự tính điểm B, thất nghiệp cao hơn mức thất nghiệp tự nhiên  Giải thích tương tự như giải thích đường Phillips ban đầu: Nếu lạm phát cao hơn dự tính, xảy ra tăng cung tiền, nền kinh tế dịch chuyển đến điểm A . Khi có đủ thời gian đề cho lương giá điều chỉnh nền kinh tế dịch chuyển về điểm cân bằng E. Ngược lại , nếu lạm phát thấp hơn dự tính, điểm B, sau đó lại điều chỉnh về E 46
  37. 9.5.2 : Đường Phillips mở rộng đường Phillips ngắn hạn mở rộng hình thành do lương giá điều chỉnh chậm. Đường này mô tả khả năng đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp. đường Phillips ngắn hạn mở rộng cắt đường Phillips dài hạn ở điểm lạm phát bằng lạm phát dư tính Phillips dài hạn A E = e Phillips mở rộng Phillips ban đầu B Un Y 47
  38. 9.5.3 : Đường Phillips và các đường tổng cung  Đường Phillips chính là các dạng khác của đường tổng cung e ΔW/W - = -h(U-UN) hay e -(ΔW/W - )/h= U-UN e UN -(ΔW/W - )/h= U e UN -( - )/h= U. hay thất nghiệp lệch so với mức tự nhiên là do lạm phát thực tế khác với lạm phát dự tính. Hàm này còn gọi là hàm Lucas tương tự như hàm tổng cung dạng Y= Yn-  (P-Pe) 48
  39. 9.5.3 : Đường Phillips và các đường tổng cung  Điểm A ứng với C; B ứng với D. Lạm phát cao hơn mức dự tính điểm A, sản lượng cao hơn sản lượng tiềm năng điểm C, thất nghiệp thấp Lạm phát thấp hơn mức dự tính điểm B, sản lượng thất hơn sản lượng tiềm năng điểm D, thất nghiệp cao. Lạm phát đúng như dự tính , nền kinh tế cân bằng 49
  40. 9.5.3 : Đường Phillips và các đường tổng cung A e C = e P=P D B U1 Un U2 Y2 Yn Y1 50
  41. 9.6 : Cú sốc cung. Hiện tượng lạm phát đình trệ  Cú sốc cung tiêu cực làm cung dịch chuyển sang trái từ AS1 đến AS2, sản lượng giảm giá tăng. Nếu chính phủ không can thiệp, cung tiền không đổi, thì sau một thời gian đường AS2 dẫn quay về AS1 ban đầu giá giảm xuống. Do đó, hiện tượng về phía cung thường không phải là nguyên nhân gây lạm phát. 51
  42. 9.6 : Cú sốc cung. Hiện tượng lạm phát đình trệ  Tuy nhiên nếu nghiêm và kéo dài nó có thể gây ra tình trạng xấu cho nền kinh tế đó là lạm phát và đình trệ vì vừa có lạm phát vừa thất nghiệp cao. P AS2 AS1 AD Y2 Yn U 52
  43. 9.7 : Lạm phát tiền tệ  Lạm phát là không tốt? Tại sao vẫn có lạm phát. Thất nghiệp là vấn đề của nền kinh tế, chính phủ muốn giảm thất nghiệp và kết quả là lạm phát có thể xảy ra gắn với chính sách này: lạm phát do chi phí, và lạm phát do cầu. Kinh tế đang ở trạng thái cân bằng, một nhóm công nhân đòi tăng lương, hãng phải nhượng bộ, tổng cung dịch chuyển sang AS2, sản lượng giảm, thất nghiệp sẽ tăng. Chính phủ phải điều chỉnh kích cầu. Tổng cầu sẽ dịch chuyển đến AD2. thị trường cân bằng ở điểm 2. Giá tăng từ P1 lến đến P2. 53
  44. 9.7.1 : Lạm phát do chi phí Do giá tăng, một số công nhân thấy lương thực tế giảm, đòi tăng lương, số công nhân đã được tăng thấy không được lợi gì (tăng lương giá tăng nên lượng thực tế không tăng ). Quá trình này diễn ra liên tục, giá liên tục tăng, dẫn đến lạm phát do chi phí AS2 AD2 AD1 AS1 Yn Y 54
  45. 9.7.2 : Lạm phát do cầu Trong điều kiện cân bằng vẫn có thất nghiệp. Đó là thất nghiệp tự nhiên. Nếu những nhà hoạch định ấn định mức thất nghiệp ở mức thấp hơn thất nghiệp tự nhiên họ sẽ cố gắng đẩy tổng cầu sang phải. Khi đó sản lượng sẽ cao hơn mức tự nhiên và AS sẽ di chuyển vào, tỷ lệ thất nghiệp sẽ cao hơn mức ấn định, giá tăng. Không hài lòng với điều này, tiếp tục đẩy AD sang phải, AS lại dịch chuyển vào, cứ tiếp tục thì giá cả sẽ tăng liên tục . Lạm phát do cầu sẽ xảy ra. 55
  46. 9.7.2 : Lạm phát do cầu AS2 AD2 AD1 AS1 P2 P1 Yn Y 56
  47. 9.7.3 : Lạm phát do quán tính Lạm phát có tính ỳ cao. Dự tính có ảnh hưởng rất nhiều đến các quyết định của chúng ta Giả sử ta dự tính mức lạm phát là 8%/năm. Tất cả mọi hợp đồng đều được ký kết với dự tính này. Lương cũng được tăng theo dự tính lạm phát sẽ là 8%. Hợp đồng cung ứng hàng hóa cũng tính đến mức tăng giá 8%. Chi phí trung bình sẽ tăng 8%. AS sẽ dịch chuyển lên 8%. Nếu không có đột biến, cầu se dịch chuyển lên theo tỷ lệ đó. Giao điểm của AS và AD sẽ cao dần lên mỗi năm theo tỷ lệ lạm phát. Lạm phát do quán tính. 57
  48. 9.7.3 : Thâm hụt ngân sách và Lạm phát Khi thâm hụt ngân sách, chính phủ có thể: bán trái phiểu cho dẫn chúng hoặc tăng phát hành tiền. Nếu tăng phát hành tiền có thể dẫn đến lạm phát Thâm hụt có thể gây ra lạm phát trong hai trường hợp sau:  Thâm hụt dai dẳng  Chính phủ trang trải thâm hụt bằng cách phát hành trái phiếu 58